Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thuốc tránh thai hằng ngày Marvelon bao gồm các thành phần:
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Desogestrel | 0,15mg |
Ethinylestradiol | 0,03mg |
Silica colloidal khan | |
Lactose monohydrate | |
Tinh bột khoai tây | |
Povidone | |
Stearic acid | |
All-rac-alpha-tocopherol | |
Lactose | < 80mg |
Công dụng
- Thuốc tránh thai hằng ngày Marvelon có công dụng tránh thai.
Cách dùng
Cách sử dụng Thuốc tránh thai hằng ngày Marvelon
- Thuốc tránh thai Marvelon cần được uống theo hướng dẫn trên vỉ thuốc, mỗi ngày vào cùng một thời điểm, có thể uống với một ít nước nếu cần. Uống 1 viên mỗi ngày trong 21 ngày liên tiếp. Sau đó, sẽ có khoảng 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này thường sẽ xuất hiện hiện tượng ra máu (hành kinh). Thông thường, hiện tượng này bắt đầu vào ngày thứ 2 hoặc 3 sau khi uống viên thuốc cuối cùng và có thể kéo dài cho đến khi bắt đầu vỉ thuốc mới.
Thuốc tránh thai hằng ngày Marvelon
Bắt đầu sử dụng Thuốc tránh thai Marvelon
Chưa sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết nào (trong tháng trước đó):
- Bắt đầu uống thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ tự nhiên (ngày đầu tiên có kinh). Có thể bắt đầu từ ngày thứ 2 đến thứ 5, nhưng cần sử dụng thêm biện pháp ngăn chặn khác trong 7 ngày đầu tiên.
- Chuyển từ biện pháp tránh thai nội tiết phối hợp (thuốc tránh thai phối hợp dạng uống - COC, vòng tránh thai, hoặc miếng dán tránh thai):
- Nên bắt đầu uống Marvelon ngay sau viên thuốc có hiệu quả cuối cùng (viên cuối cùng chứa hoạt chất) của thuốc tránh thai phối hợp mà người phụ nữ đang sử dụng, không muộn hơn ngày uống viên tiếp theo sau tuần nghỉ thuốc, hoặc ngay sau viên giả dược cuối cùng trong vỉ thuốc tránh thai. Đối với những người sử dụng vòng tránh thai hoặc miếng dán, tốt nhất nên bắt đầu Marvelon ngay sau khi tháo vòng hoặc miếng dán, nhưng không muộn hơn ngày dự kiến đặt vòng hay dán miếng dán tiếp theo.
- Nếu người phụ nữ đã sử dụng biện pháp tránh thai trước đó một cách đều đặn và chắc chắn không có thai, có thể chuyển từ thuốc tránh thai nội tiết phối hợp sang Marvelon vào bất kỳ ngày nào trong chu kỳ. Khoảng thời gian nghỉ giữa các biện pháp không nên vượt quá số ngày được khuyến cáo.
Thay đổi từ biện pháp tránh thai chỉ chứa progestogen
- Người phụ nữ có thể chuyển sang sử dụng Marvelon vào bất kỳ thời điểm nào khi chuyển từ viên thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen. Nếu chuyển từ que cấy hoặc vòng đặt tử cung phóng thích progestogen (IUS), việc bắt đầu sử dụng Marvelon sẽ được thực hiện ngay sau khi rút que hoặc tháo vòng.
- Đối với thuốc tiêm, cần bắt đầu từ ngày cần tiêm liều tiếp theo. Tuy nhiên, nên sử dụng thêm biện pháp ngăn chặn khác trong 7 ngày đầu tiên sau khi bắt đầu uống Marvelon.
- Người phụ nữ có thể bắt đầu sử dụng Marvelon ngay lập tức mà không cần áp dụng bất kỳ phương pháp tránh thai nào khác.
- Đối với phụ nữ đang cho con bú, xin tham khảo phần liên quan đến Thai kỳ và Cho con bú. Khuyến cáo nên bắt đầu uống thuốc từ ngày 21 đến 28 sau khi sinh hoặc sảy thai trong 3 tháng giữa. Nếu bắt đầu uống thuốc muộn hơn, cần sử dụng thêm biện pháp ngăn chặn trong 7 ngày đầu tiên. Tuy nhiên, nếu đã có quan hệ tình dục, cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai kết hợp dạng uống, hoặc người phụ nữ nên đợi đến kỳ kinh đầu tiên.
- Cần lưu ý rằng việc sử dụng lại Marvelon trong thời kỳ hậu sản có thể làm tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), do đó cần xem xét kỹ lưỡng trước khi bắt đầu lại. (Xem thêm phần Thận trọng và cảnh báo đặc biệt).
Hướng dẫn xử lý khi quên uống thuốc Marvelon
Quên uống thuốc dưới 12 giờ
- Nếu người dùng quên uống thuốc nhưng chưa quá 12 giờ, tác dụng bảo vệ tránh thai vẫn được duy trì.
- Người phụ nữ nên uống ngay viên thuốc đã quên và tiếp tục uống những viên tiếp theo vào giờ thường lệ.
Quên uống thuốc quá 12 giờ
Trong trường hợp quên uống thuốc quá 12 giờ, tác dụng bảo vệ tránh thai có thể bị ảnh hưởng. Cách xử lý sẽ dựa trên hai nguyên tắc cơ bản:
- Không ngừng uống thuốc quá 7 ngày.
- Cần uống thuốc liên tục trong 7 ngày để đảm bảo tác dụng ức chế đầy đủ lên trục hạ đồi - tuyến yên - buồng trứng.
Dựa vào các nguyên tắc này, có thể đưa ra những khuyến nghị cụ thể cho từng tuần như sau:
Tuần 1
- Uống viên thuốc đã quên ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống hai viên cùng lúc. Sau đó, tiếp tục uống thuốc theo lịch trình thông thường.
- Nên sử dụng thêm biện pháp ngăn chặn khác như bao cao su trong 7 ngày tiếp theo.
- Nếu đã có quan hệ tình dục trong 7 ngày trước đó, cần xem xét khả năng có thai. Nguy cơ mang thai tăng lên nếu quên nhiều viên và gần thời gian nghỉ thuốc.
Tuần 2
- Uống viên thuốc đã quên ngay khi nhớ ra, dù phải uống hai viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc theo lịch trình.
- Nếu người phụ nữ đã uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc bỏ sót đầu tiên, không cần thêm biện pháp tránh thai bổ sung. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ hoặc quên hơn 1 viên, cần sử dụng thêm biện pháp ngăn chặn trong 7 ngày.
Tuần 3
- Nguy cơ giảm hiệu quả bảo vệ tăng lên do gần thời gian nghỉ thuốc. Tuy nhiên, có thể điều chỉnh lịch uống để ngăn ngừa tình trạng này. Nếu tuân thủ một trong hai phương án sau và đã uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc bỏ sót đầu tiên, không cần thêm biện pháp tránh thai bổ sung:
- Uống viên thuốc đã quên ngay khi nhớ ra, bất kể có phải uống hai viên cùng lúc hay không. Sau đó, tiếp tục uống thuốc theo lịch trình và bắt đầu vỉ thuốc mới ngay khi hết vỉ hiện tại, không có thời gian nghỉ. Người phụ nữ có thể không thấy ra huyết cho đến khi hết vỉ thứ hai, nhưng có thể có rỉ huyết hoặc ra huyết bất thường trong khi uống thuốc.
- Khuyên người phụ nữ ngừng uống vỉ thuốc hiện tại và có thể nghỉ tối đa 7 ngày, bao gồm cả những ngày quên uống, sau đó bắt đầu vỉ thuốc mới.
- Nếu người phụ nữ quên uống thuốc và không thấy ra huyết trong thời gian nghỉ thuốc lần đầu, cần xem xét khả năng có thai.
Lời khuyên trong trường hợp có bất thường về tiêu hóa
Xử lý khi có bất thường tiêu hóa
- Trong trường hợp xảy ra bất thường tiêu hóa nặng, khả năng hấp thụ thuốc có thể bị ảnh hưởng, vì vậy nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai.
- Nếu có hiện tượng nôn xảy ra trong vòng 3 - 4 giờ sau khi uống thuốc, có thể áp dụng hướng dẫn tương tự như khi quên uống thuốc.
- Nếu người phụ nữ không muốn thay đổi lịch trình uống thuốc của mình, cần uống thêm viên thuốc từ một vỉ khác.
Dời hoặc hoãn ngày hành kinh
- Để hoãn kỳ kinh, người phụ nữ cần tiếp tục sử dụng một vỉ Marvelon khác mà không tạm dừng. Thời gian hoãn có thể kéo dài tùy ý cho đến khi hết vỉ thuốc thứ hai. Trong thời gian hoãn này, có thể xuất hiện ra huyết bất thường hoặc rỉ huyết. Sau 7 ngày tạm nghỉ thuốc thông thường, người phụ nữ có thể bắt đầu uống Marvelon trở lại theo lịch trình.
- Để dời ngày hành kinh sang một ngày khác trong tuần, người phụ nữ có thể rút ngắn thời gian tạm nghỉ thuốc sắp tới theo mong muốn. Thời gian tạm nghỉ càng ngắn, nguy cơ không có ra huyết trong thời gian nghỉ càng cao, và có thể xảy ra ra huyết bất thường hoặc rỉ huyết trong khi uống vỉ thuốc thứ hai (như trong trường hợp hoãn ngày hành kinh).
⚠️ Lưu ý
Chống chỉ định
Không nên sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) trong các trường hợp sau. Nếu xuất hiện bất kỳ tình trạng nào được liệt kê dưới đây lần đầu trong khi sử dụng thuốc, cần ngừng ngay:
- Có hoặc tiền sử huyết khối (ví dụ: huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi).
- Có hoặc tiền sử huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não) hoặc các triệu chứng tiền triệu (như cơn thoáng thiếu máu não cục bộ, đau thắt ngực).
- Các yếu tố có nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch, có thể là di truyền hoặc không (như kháng Protein C hoạt hóa, thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S, tăng homocystein trong máu, và các kháng thể kháng phospholipid).
- Tiền sử đau nửa đầu với triệu chứng thần kinh nghiêm trọng.
- Tiểu đường kèm tổn thương mạch máu.
- Có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ nghiêm trọng liên quan đến huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch (xem Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trước khi sử dụng).
- Đại phẫu cần bất động kéo dài (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
- Viêm tụy hoặc tiền sử tăng triglycerid máu.
- Có hoặc tiền sử bệnh gan nặng mà chưa hồi phục chức năng gan.
- Có hoặc tiền sử u gan (cả lành tính và ác tính).
- Đã biết hoặc nghi ngờ u ác tính nhạy cảm với steroid sinh dục (như ở cơ quan sinh dục hoặc vú).
- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Đã biết hoặc nghi ngờ có thai.
- Dị ứng với bất kỳ hoạt chất nào của Marvelon hoặc bất kỳ tá dược nào.
Lưu ý khi sử dụng
Lưu ý khi sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp
Cảnh giác
Khi có bất kỳ tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ nào sau đây, cần xem xét lợi ích của việc sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) so với những nguy cơ tiềm ẩn cho từng phụ nữ. Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc, cần thảo luận với người phụ nữ về các vấn đề này. Nếu bất kỳ triệu chứng nào trở nặng, kịch phát, hoặc xuất hiện lần đầu, người phụ nữ nên gặp bác sĩ để xem xét việc tiếp tục sử dụng thuốc.
Thuật ngữ:
CHC: Thuốc tránh thai nội tiết phối hợp, bao gồm cả dạng uống và không uống.
COC: Thuốc tránh thai phối hợp dạng uống, chỉ áp dụng cho dạng uống.
1. Rối loạn tuần hoàn
- Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có mối liên quan giữa việc sử dụng CHC và tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) và thuyên tắc huyết khối (như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi). Mặc dù những tai biến này hiếm xảy ra, nhưng nguy cơ vẫn tồn tại.
- Sử dụng CHC có thể làm tăng nguy cơ VTE, đặc biệt trong năm đầu tiên. Nguy cơ này cũng tăng lên sau khi bắt đầu hoặc sử dụng lại thuốc sau thời gian ngưng từ 4 tuần trở lên.
- Một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ sử dụng COC liều thấp chứa progestogen thế hệ thứ 3 (như desogestrel) có nguy cơ VTE cao hơn so với những người sử dụng COC chứa levonorgestrel, với nguy cơ tăng khoảng 2 lần (tương đương thêm 1-2 trường hợp VTE trên 10.000 phụ nữ/năm).
- Tỷ lệ VTE ở những người sử dụng CHC liều estrogen thấp (< 0,05 mg ethinylestradiol) là từ 3-12 trường hợp trên 10.000 phụ nữ/năm, so với 1-5 trường hợp trên 10.000 phụ nữ/năm ở những người không sử dụng thuốc.
- Nguy cơ VTE khi sử dụng CHC thấp hơn so với khi mang thai (5-20 trường hợp trên 10.000 phụ nữ/năm).
Khả năng phát sinh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
- Rất hiếm khi huyết khối tĩnh mạch xảy ra ở các mạch máu khác như động mạch và tĩnh mạch gan, mạc treo, thận, não hoặc võng mạc.
- Triệu chứng của huyết khối hoặc tắc mạch có thể bao gồm: sưng hoặc đau chân; đau ngực dữ dội; khó thở đột ngột; ho khởi phát; nhức đầu kéo dài; mất thị lực đột ngột; rối loạn ngôn ngữ; chóng mặt; yếu cơ hoặc mất cảm giác một bên cơ thể; đau bụng cấp.
Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng lên khi:
- Tuổi tác tăng.
- Có tiền sử gia đình về huyết khối (huyết khối tĩnh mạch ở anh chị em hoặc cha mẹ khi còn trẻ).
- Thừa cân (BMI > 30 kg/m²).
- Bất động lâu dài, phẫu thuật lớn, hoặc chấn thương nghiêm trọng. Nên ngừng dùng COC ít nhất 4 tuần trước phẫu thuật và không dùng lại cho đến 2 tuần sau khi phục hồi vận động.
- Có viêm tĩnh mạch bề mặt hoặc giãn tĩnh mạch.
Nguy cơ biến chứng huyết khối động mạch tăng lên khi:
- Tuổi tác tăng.
- Hút thuốc (đặc biệt phụ nữ trên 35 tuổi).
- Rối loạn lipid máu.
- Thừa cân (BMI > 30 kg/m²).
- Tăng huyết áp.
- Đau nửa đầu migraine.
- Bệnh van tim hoặc rung nhĩ.
- Tiền sử gia đình về huyết khối động mạch.
Các tình trạng bệnh lý khác
Các bệnh lý như tiểu đường, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng urê-máu do tán huyết, viêm đại tràng mạn tính, và thiếu máu hồng cầu hình liềm có thể kết hợp với nguy cơ tai biến tuần hoàn.
Nhức đầu migraine
- Tăng tần suất hoặc độ nặng của nhức đầu migraine trong khi sử dụng COC là lý do để ngừng thuốc ngay lập tức.
Yếu tố sinh hóa
- Các yếu tố như kháng protein C hoạt hóa, tăng homocystein máu, thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S, và kháng thể kháng phospholipid cần được xem xét.
- Khi cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích, bác sĩ cần lưu ý rằng điều trị thích hợp cho các bệnh lý có thể làm giảm nguy cơ huyết khối.
2. U bướu
- Yếu tố nguy cơ chính liên quan đến ung thư cổ tử cung là nhiễm virus papilloma ở người (HPV) kéo dài. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng việc sử dụng kéo dài các thuốc tránh thai phối hợp dạng uống (COCs) có thể góp phần làm tăng nguy cơ này. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về việc có thể quy kết mức độ tăng nguy cơ này cho các yếu tố gây nhiễu, chẳng hạn như việc tăng cường sàng lọc cổ tử cung và sự khác biệt trong hành vi tình dục, bao gồm cả việc sử dụng màng ngăn.
- Một phân tích tổng hợp từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ tương đối mắc ung thư vú có tăng nhẹ (RR = 1,24) ở phụ nữ đang sử dụng COCs. Nguy cơ thặng dư này dần dần giảm đi trong vòng 10 năm sau khi ngừng sử dụng COCs. Do ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, số lượng ung thư vú thặng dư được chẩn đoán ở những người đang hoặc vừa mới dùng COCs là tương đối thấp so với nguy cơ ung thư vú trong suốt cuộc đời. Các nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ nhân quả. Hình thái tăng nguy cơ có thể do ung thư vú được phát hiện sớm hơn ở những phụ nữ dùng COCs, do tác động sinh học của thuốc, hoặc do sự kết hợp của cả hai yếu tố. Thông thường, ung thư vú được chẩn đoán ở những người đã sử dụng thuốc có xu hướng ít phát triển hơn về mặt lâm sàng so với ung thư ở những người chưa từng sử dụng thuốc.
- Một số trường hợp hiếm gặp về u gan lành tính, và thậm chí hiếm hơn là u gan ác tính, đã được ghi nhận ở những người sử dụng COCs. Trong một số trường hợp cụ thể, các khối u này có thể dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng, gây nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, cần xem xét khả năng có u gan trong chẩn đoán phân biệt khi có triệu chứng đau dữ dội ở vùng bụng trên, gan to, hoặc các dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng ở phụ nữ đang dùng COCs.
- Tăng triglycerid máu: Phụ nữ có mức triglycerid máu cao hoặc có tiền sử gia đình về tình trạng này có thể có nguy cơ viêm tụy cao hơn khi sử dụng COCs.Tăng huyết áp: Mặc dù có báo cáo về sự gia tăng huyết áp nhẹ ở nhiều phụ nữ sử dụng viên tránh thai phối hợp, sự gia tăng này hiếm khi có ý nghĩa lâm sàng. Chưa có bằng chứng xác định mối liên quan giữa việc sử dụng viên tránh thai phối hợp và tăng huyết áp lâm sàng. Tuy nhiên, nếu có sự gia tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng trong quá trình sử dụng, bác sĩ nên cân nhắc việc ngừng thuốc và điều trị tăng huyết áp. Nếu huyết áp trở lại mức bình thường nhờ liệu pháp chống tăng huyết áp, có thể xem xét việc sử dụng lại viên tránh thai phối hợp.
- Các tình trạng liên quan đến thai kỳ: Một số tình trạng đã được báo cáo là xảy ra hoặc trở nên nghiêm trọng hơn khi có thai trong khi sử dụng viên tránh thai phối hợp, mặc dù bằng chứng về sự liên quan với việc dùng thuốc chưa rõ ràng. Những tình trạng này bao gồm: vàng da và/hoặc ngứa do ứ mật, sỏi mật, rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng urê máu do tán huyết, múa vờn Sydenham, herpes trong thai kỳ, mất thính lực do xốp xơ tai, và phù mạch di truyền.
- Rối loạn chức năng gan: Cần ngừng sử dụng viên tránh thai phối hợp trong trường hợp có rối loạn chức năng gan cấp hoặc mạn tính cho đến khi các chỉ số chức năng gan trở lại bình thường. Nếu vàng da ứ mật tái phát trong thai kỳ hoặc sau khi sử dụng steroid sinh dục, cần ngừng viên tránh thai phối hợp.
- Tiểu đường: Mặc dù COCs có thể ảnh hưởng đến sự đề kháng insulin ngoại biên và dung nạp glucose, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi phác đồ điều trị cho bệnh nhân tiểu đường đang sử dụng COCs liều thấp (chứa < 0,05 mg ethinylestradiol). Tuy nhiên, phụ nữ tiểu đường cần được theo dõi cẩn thận trong quá trình sử dụng.
- Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng: Có mối liên hệ giữa việc sử dụng viên tránh thai phối hợp và các bệnh lý này.
- Nám mặt: Nám mặt có thể xuất hiện, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử nám mặt trong thai kỳ. Phụ nữ có xu hướng bị nám mặt nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia cực tím trong khi sử dụng viên tránh thai phối hợp.
- Chất lactose trong Marvelon: Marvelon chứa dưới 80 mg lactose trong mỗi viên, cần lưu ý đối với những bệnh nhân mắc các bệnh di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Trước khi bắt đầu hoặc tái sử dụng Marvelon, cần hỏi kỹ về tiền sử y khoa (bao gồm cả tiền sử gia đình) và loại trừ khả năng có thai. Nên đo huyết áp và thực hiện khám lâm sàng nếu có dấu hiệu bất thường, theo các hướng dẫn trong phần chống chỉ định và thận trọng. Nên hướng dẫn phụ nữ đọc kỹ và tuân thủ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Tần suất và bản chất của các đánh giá định kỳ nên dựa trên các hướng dẫn thực hành hiện có và cần điều chỉnh cho từng phụ nữ.
- Cần thông báo cho phụ nữ rằng viên tránh thai không có tác dụng ngăn ngừa HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Giảm hiệu quả
- Viên tránh thai phối hợp có thể gặp phải tình trạng giảm hiệu quả trong một số trường hợp. Bao gồm việc quên uống thuốc (xem Mục Quên uống thuốc), rối loạn tiêu hóa (xem Mục Lời khuyên trong trường hợp bất thường về tiêu hóa) hoặc khi sử dụng thuốc kết hợp (xem Mục Tương tác).
Giảm tác dụng kiểm soát chu kỳ
- Tất cả các loại viên tránh thai phối hợp có thể gây ra hiện tượng xuất huyết không đều (rỉ huyết hoặc ra huyết bất thường), đặc biệt trong những tháng đầu sử dụng. Do đó, việc đánh giá tình trạng xuất huyết không đều chỉ có ý nghĩa sau khoảng ba chu kỳ sử dụng thuốc.
- Nếu tình trạng xuất huyết không đều kéo dài hoặc xảy ra sau những chu kỳ kinh nguyệt đều đặn trước đó, cần xem xét các nguyên nhân không liên quan đến hormone và thực hiện các biện pháp chẩn đoán cần thiết để loại trừ khả năng bệnh ác tính hoặc thai nghén. Các biện pháp này có thể bao gồm nạo tử cung.
- Ở một số phụ nữ, có thể không có hiện tượng xuất huyết khi ngừng thuốc tạm thời. Nếu viên tránh thai phối hợp được sử dụng đúng theo hướng dẫn trong Mục Liều lượng và cách dùng, thì khả năng có thai là rất thấp. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ đúng hướng dẫn trước khi không thấy ra huyết do nghỉ thuốc lần đầu hoặc nếu không thấy ra huyết trong hai kỳ liên tiếp, cần loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục sử dụng viên tránh thai phối hợp.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn có thể liên quan đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc nghiên cứu quan sát liên quan đến việc sử dụng Marvelon hoặc thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) nói chung, được liệt kê dưới đây:
Hệ cơ quan | Phổ biến (>1/100) | Không phổ biến (>1/1000 và <1/100) | Hiếm (<1/1000) |
---|---|---|---|
Rối loạn hệ miễn dịch | Quá mẫn | ||
Rối loạn chuyển hoá và nuôi dưỡng | Giữ nước | ||
Rối loạn tâm thần | Trầm cảm, thay đổi tính tình | Giảm ham muốn tình dục | Tăng ham muốn tình dục |
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu | Đau nửa đầu | |
Rối loạn mắt | Không dung nạp kính áp tròng | ||
Rối loạn mạch | Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch 2 Thuyên tắc huyết khối động mạch 2 |
||
Rối loạn tiêu hoá | Buồn nôn, đau bụng | Nôn, tiêu chảy | |
Rối loạn da và mô dưới da | Nổi ban, nổi màu đay | Ban đỏ nốt, ban đỏ đa hình | |
Rối loạn hệ sinh sản và vú | Đau vú, căng tức cú | Vú to, tiết dịch âm đạo, tiết dịch vú | |
Thăm khám | Tăng cân | Giảm cân |
- Hầu hết các thuật ngữ MedDRA thích hợp (phiên bản 11.0) được sử dụng để mô tả một số phản ứng bất lợi. Các tình trạng tương tự hoặc liên quan không được liệt kê nhưng cũng cần lưu ý.
Tỷ lệ mắc trong các nghiên cứu đoàn hệ quan sát là ≥ 1/10.000 đến < 1/1000 phụ nữ-năm. - Các tác dụng ngoại ý đã được báo cáo ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai dạng uống sẽ được thảo luận chi tiết trong mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng. Điều này bao gồm: bệnh huyết khối tĩnh mạch, bệnh huyết khối động mạch, tăng huyết áp, và các khối u phụ thuộc nội tiết tố (như u gan, ung thư vú); nám da.
- Hãy thông báo cho bác sĩ về bất kỳ tác dụng không mong muốn nào mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác
- Tương tác giữa thuốc tránh thai dạng uống và các thuốc khác có thể dẫn đến hiện tượng chảy máu và/hoặc giảm hiệu quả tránh thai. Các tương tác đã được ghi nhận trong tài liệu y khoa bao gồm:
Chuyển hóa gan: Các thuốc gây cảm ứng men gan có thể làm tăng thanh thải hormone sinh dục, ví dụ như hydantoin, barbiturate, primidone, carbamazepine, rifampicin, rifabutin, và có thể cả oxcarbazepine, topiramate, felbamate, ritonavir, griseofulvin cũng như các sản phẩm chứa thảo dược St. John’s wort. - Cảm ứng enzym thường không đạt tối đa trong 2 - 3 tuần, nhưng có thể kéo dài đến 4 tuần sau khi ngừng thuốc.
- Kháng sinh: Việc sử dụng một số kháng sinh như ampicillin và tetracycline cũng có thể làm giảm hiệu quả tránh thai, mặc dù cơ chế của sự ảnh hưởng này chưa được làm rõ.
- Phụ nữ đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào nêu trên nên tạm thời áp dụng thêm biện pháp tránh thai màng chắn kết hợp với COC hoặc lựa chọn phương pháp tránh thai khác. Đối với các thuốc gây cảm ứng men gan, nên sử dụng biện pháp màng ngăn trong thời gian dùng thuốc và tiếp tục trong 28 ngày sau khi ngừng thuốc. Nếu điều trị kéo dài với các thuốc cảm ứng enzym microsom gan, cần cân nhắc đến việc sử dụng thêm biện pháp tránh thai khác. Đối với kháng sinh (ngoại trừ rifampicin và griseofulvin, là những kháng sinh có tác động giống như thuốc cảm ứng enzym), phụ nữ nên sử dụng biện pháp tránh thai màng chắn trong 7 ngày sau khi ngừng thuốc kháng sinh. Nếu thời gian sử dụng màng chắn kéo dài vượt quá sau khi dùng viên cuối cùng của vỉ COC, cần bắt đầu vỉ COC tiếp theo mà không cần thời gian nghỉ.
- Tác dụng tránh thai đường uống có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của một số thuốc. Do đó, nồng độ trong huyết tương và mô có thể gia tăng (như với cyclosporin) hoặc giảm (như với lamotrigine).
Lưu ý: Cần tham khảo thông tin kê toa của các thuốc dùng đồng thời để xác định các tương tác có thể xảy ra.
Xét nghiệm cận lâm sàng
- Việc sử dụng steroid tránh thai có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm các chỉ số sinh hóa liên quan đến gan, tuyến giáp, chức năng thận và thượng thận, cũng như nồng độ các protein (chất mang) trong huyết tương như globulin gắn corticosteroid, các thành phần lipid/lipoprotein, các chỉ số chuyển hóa carbohydrate và các thông số đông máu cùng tiêu sợi huyết. Những thay đổi này thường nằm trong giới hạn bình thường của xét nghiệm.
Quá liều
- Hiện chưa có báo cáo nào về các tác hại nghiêm trọng do quá liều. Triệu chứng có thể xảy ra bao gồm buồn nôn, ói mửa, và ở trẻ gái có thể có hiện tượng ra huyết âm đạo nhẹ. Không có thuốc giải độc, chỉ cần điều trị triệu chứng.
Thai kỳ và cho con bú
- Marvelon không được chỉ định sử dụng trong thai kỳ. Nếu có thai trong thời gian sử dụng Marvelon, cần ngừng thuốc ngay lập tức. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học quy mô lớn cho thấy không có sự gia tăng nguy cơ bất thường ở trẻ em sinh ra từ những bà mẹ đã sử dụng COCs trước khi mang thai, và cũng không ghi nhận tác dụng gây quái thai khi vô tình uống viên tránh thai trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
- Sự tạo sữa có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc viên tránh thai, do chúng làm giảm số lượng và thay đổi thành phần của sữa mẹ. Vì lý do này, viên tránh thai thường không được khuyến nghị sử dụng cho đến khi người mẹ đã hoàn toàn cai sữa. Một lượng nhỏ steroid tránh thai và/hoặc các chất chuyển hóa của chúng có thể được tiết vào sữa, nhưng chưa có bằng chứng cho thấy điều này ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ.
Bảo quản
- Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này