

Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma


-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Mỗi viên nén Thuốc Telmisartan 40 mg and Amlodipine 5 mg chứa:
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Telmisartan | 40mg |
Amlodipin | 5mg (dưới dạng amlodipin besilat 6,935 mg) |
Mannitol (Pearlitol 200SD) | |
Povidon K29/32 | |
Natri hydroxyd | |
Meglumin | |
Magnesi stearat | |
Brilliant blue lake | |
Acid citric khan |
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Telmisartan 40 mg và Amlodipine 5 mg được chỉ định cho:
Điều trị tăng huyết áp vô căn:
- Sử dụng để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân có tình trạng tăng huyết áp không rõ nguyên nhân.
Điều trị thay thế:
- Bệnh nhân đang sử dụng telmisartan và amlodipine dưới dạng viên riêng lẻ có thể chuyển sang sử dụng thuốc kết hợp này với cùng hàm lượng và thành phần.
Điều trị bổ sung:
- Thuốc được chỉ định cho những bệnh nhân có huyết áp chưa được kiểm soát hoàn toàn khi chỉ sử dụng telmisartan hoặc amlodipine đơn trị liệu.
Điều trị khởi đầu:
- Có thể sử dụng thuốc này làm điều trị khởi đầu cho những bệnh nhân cần điều trị bằng nhiều loại thuốc để đạt được huyết áp mục tiêu.
- Việc lựa chọn viên nén thuốc cho điều trị khởi đầu trong trường hợp tăng huyết áp cần dựa trên đánh giá về các nguy cơ và lợi ích tiềm năng, bao gồm khả năng dung nạp liều khởi đầu của thuốc.
- Cần cân nhắc huyết áp ban đầu của bệnh nhân, huyết áp mục tiêu và khả năng đạt được mục tiêu khi so sánh giữa dạng kết hợp và đơn trị liệu để quyết định sử dụng thuốc này làm điều trị khởi đầu. Huyết áp mục tiêu có thể thay đổi tùy theo mức độ nguy cơ của từng bệnh nhân.
Thuốc Telmisartan 40mg and Amlodipine 5mg điều trị tăng huyết áp
Liều lượng - Cách dùng
Người lớn
- Liều dùng: Thuốc nên được sử dụng một lần mỗi ngày.
Điều trị thay thế
- Bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine riêng lẻ có thể chuyển sang thuốc kết hợp này, với cùng hàm lượng và thành phần, dùng một viên một lần mỗi ngày. Việc này giúp gia tăng sự thuận tiện và tuân thủ điều trị.
Điều trị bổ sung
- Thuốc được chỉ định cho những bệnh nhân có huyết áp chưa được kiểm soát hoàn toàn bằng telmisartan hoặc amlodipine đơn trị liệu.
- Nếu bệnh nhân điều trị với amlodipine 10 mg gặp phải các phản ứng không mong muốn như phù, không thể tăng liều, có thể chuyển sang sử dụng thuốc 40/5 mg một lần mỗi ngày. Việc này giúp giảm liều amlodipine mà không làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp.
Điều trị khởi đầu
- Bệnh nhân có thể bắt đầu điều trị với thuốc nếu huyết áp khó kiểm soát bằng một loại thuốc. Liều khởi đầu thông thường là 40/5 mg một lần mỗi ngày. Những bệnh nhân cần hạ huyết áp mạnh hơn có thể bắt đầu với liều này.
- Liều có thể tăng lên tối đa 80/10 mg một lần mỗi ngày nếu cần thiết sau ít nhất 2 tuần điều trị.
- Thuốc có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác và có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Suy thận
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, kể cả những người đang chạy thận nhân tạo. Vì amlodipine và telmisartan không bị loại bỏ qua màng lọc.
Suy gan
- Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Liều telmisartan không nên vượt quá 40 mg một lần mỗi ngày.
Người cao tuổi
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Thuốc Telmisartan 40mg and Amlodipine 5mg không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Quá liều
Triệu chứng
- Chưa có kinh nghiệm về hiện tượng quá liều của thuốc. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể liên quan đến tác dụng dược lý gia tăng.
- Huyết áp thấp là biểu hiện đặc trưng nhất của quá liều telmisartan, có thể kèm theo nhịp tim nhanh hoặc chậm.
- Quá liều amlodipine có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi quá mức và nhịp tim nhanh phản xạ, huyết áp thấp toàn thân rõ rệt, có thể dẫn đến sốc và tử vong.
Điều trị
- Cần tiến hành điều trị hỗ trợ. Việc sử dụng calci gluconate tĩnh mạch có thể có lợi để khắc phục ảnh hưởng của chất chẹn kênh calci.
- Telmisartan và amlodipine không bị loại bỏ bởi màng lọc thận nhân tạo.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thành phần hoạt tính hoặc bất kỳ thành phần nào trong tá dược.
- Quá mẫn với các dẫn xuất dihydropyridine.
- Thời kỳ ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
- Đang cho con bú.
- Bệnh lý tắc nghẽn đường mật.
- Suy gan nặng.
- Sốc tim.
- Bệnh lý di truyền hiếm gặp có thể không tương thích với một thành phần tá dược của thuốc.
Tương tác thuốc
- Không quan sát thấy các tương tác giữa hai thành phần trong dạng kết hợp cố định liều qua các thử nghiệm lâm sàng.
- Chưa thực hiện nghiên cứu về tương tác thuốc của thuốc này với các thuốc khác.
⚠️ Lưu ý
Các thuốc chống tăng huyết áp khác
- Hiệu quả giảm huyết áp của thuốc có thể được tăng cường khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Một số thuốc như baclofen và amifostine có khả năng làm tăng hiệu quả hạ áp của tất cả các thuốc chống tăng huyết áp, bao gồm cả thuốc này. Huyết áp thấp thế đứng có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi dùng rượu, barbiturat, thuốc gây nghiện, hoặc thuốc chống trầm cảm.
- Corticosteroid (đường toàn thân): Có thể làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp.
Tương tác liên quan đến telmisartan
- Telmisartan có thể làm tăng hiệu quả hạ áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác. Các tương tác lâm sàng khác vẫn chưa được xác định rõ.
- Việc dùng đồng thời telmisartan với digoxin, warfarin, hydrochlorothiazide, glibenclamide, ibuprofen, paracetamol, simvastatin và amlodipine không dẫn đến tương tác lâm sàng đáng kể. Tuy nhiên, với digoxin, đã ghi nhận sự tăng 20% nồng độ đáy trung vị trong huyết tương (39% ở một trường hợp duy nhất), do đó cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết tương.
- Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng đồng thời telmisartan và ramipril dẫn đến tăng 2,5 lần AUC0-24 và Cmax của ramipril và ramiprilat, nhưng ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa được biết.
- Đã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính khi dùng đồng thời lithium với các chất ức chế men chuyển, trong đó có telmisartan. Cần theo dõi nồng độ lithium huyết thanh khi sử dụng đồng thời.
- Việc điều trị bằng NSAID (bao gồm ASA ở liều điều trị chống viêm, các chất ức chế COX-2 và NSAID không chọn lọc) có thể gây suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước. Các hoạt chất tác động lên hệ renin-angiotensin như telmisartan có thể có hiệu quả hiệp đồng. Bệnh nhân dùng NSAID và telmisartan cần được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị kết hợp.
- Có báo cáo cho thấy hiệu quả của telmisartan có thể bị giảm do sự ức chế các prostaglandin gây giãn mạch khi điều trị kết hợp với NSAID.
Tương tác liên quan đến amlodipine
- Bưởi và nước bưởi: Không nên sử dụng thuốc cùng với bưởi hoặc nước bưởi do có thể làm tăng sinh khả dụng ở một số bệnh nhân, dẫn đến tăng hiệu quả giảm huyết áp.
- Chất ức chế CYP3A4: Một nghiên cứu trên bệnh nhân cao tuổi cho thấy diltiazem ức chế chuyển hóa amlodipine, có thể qua CYP3A4, làm tăng nồng độ huyết tương khoảng 50% và hiệu quả của amlodipine cũng tăng lên. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn (như ketoconazole, itraconazole, ritonavir) có thể gây tăng nồng độ huyết tương của amlodipine nhiều hơn.
- Chất gây cảm ứng CYP3A4: Sử dụng đồng thời với các chất này (như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ amlodipine trong huyết tương. Cần theo dõi lâm sàng và có thể cần điều chỉnh liều amlodipine trong quá trình điều trị.
- Lưu ý khi sử dụng đồng thời: Simvastatin: Việc sử dụng đồng thời amlodipine và simvastatin 80 mg có thể làm tăng nồng độ simvastatin lên tới 77% so với khi dùng đơn trị liệu. Do đó, nên giới hạn liều simvastatin ở mức 40 mg hàng ngày cho bệnh nhân dùng amlodipine.
Các lưu ý khác
- Trong đơn trị liệu, amlodipine có thể được sử dụng an toàn với các thuốc lợi tiểu thiazide, chẹn beta, ức chế men chuyển (ACE), nitrate tác dụng kéo dài, nitroglycerin dạng đặt dưới lưỡi, thuốc chống viêm non-steroid, kháng sinh và thuốc hạ đường huyết dạng uống. Khi kết hợp amlodipine với sildenafil, tác dụng hạ huyết áp của mỗi thuốc là độc lập.
- Sử dụng đồng thời 240 ml nước bưởi với liều đơn 10 mg amlodipine trên 20 người tình nguyện khỏe mạnh không cho thấy ảnh hưởng đáng kể về dược động học của amlodipine.
- Sử dụng đồng thời amlodipine với cimetidine, atorvastatin, digoxin, warfarin hoặc ciclosporin không cho thấy ảnh hưởng đáng kể về dược động học và dược lực học của các chất này.
Tác dụng phụ
Phối hợp cố định liều
Tính an toàn và độ dung nạp của thuốc đã được đánh giá qua năm thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, với sự tham gia của hơn 3500 bệnh nhân, trong đó có hơn 2500 bệnh nhân sử dụng telmisartan kết hợp với amlodipine. Các phản ứng ngoại ý được ghi nhận trong các thử nghiệm này được phân loại theo hệ cơ quan như sau:
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Viêm bàng quang
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, lo âu, mất ngủ
- Rối loạn hệ thần kinh: Ngất, buồn ngủ, choáng váng, đau nửa đầu, đau đầu, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, giảm xúc giác, loạn vị giác, run
- Rối loạn tai và mê đạo tai: Chóng mặt
- Rối loạn tim: Nhịp tim chậm, cảm giác đánh trống ngực
- Rối loạn mạch: Huyết áp thấp, tụt huyết áp thế đứng, đỏ bừng mặt
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho
- Rối loạn dạ dày ruột: Đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, phì đại nướu (lợi), khó tiêu, khô miệng
- Rối loạn da và mô dưới da: Chàm, hồng ban, phát ban, ngứa
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau lưng, co cơ (vọp bẻ ở chân), đau cơ, đau ở chi (đau chân)
- Rối loạn thận và tiết niệu: Tiểu đêm
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương
- Rối loạn toàn thân: Phù ngoại biên, suy nhược (yếu), đau ngực, mệt mỏi, phù, khó chịu
- Xét nghiệm: Tăng men gan, tăng acid uric máu
Thông tin thêm về dạng kết hợp
Phù ngoại biên, một tác dụng phụ có liên quan đến liều lượng do amlodipine gây ra, thường được ghi nhận với tỷ lệ thấp hơn ở bệnh nhân dùng kết hợp telmisartan/amlodipine so với những bệnh nhân chỉ dùng amlodipine.
Thông tin thêm về từng thành phần riêng biệt
Các tác dụng phụ đã được báo cáo trước đây đối với từng thành phần riêng lẻ (amlodipine hoặc telmisartan) có khả năng cũng xuất hiện như là các tác dụng phụ của thuốc này, ngay cả khi không được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc trong thời gian thuốc lưu hành.
Tác dụng phụ của Telmisartan
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn huyết (bao gồm cả tử vong), nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp trên.
- Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan, giảm số lượng tiểu cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, hạ đường huyết (đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường).
- Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác.
- Rối loạn tim: Nhịp tim nhanh.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
- Rối loạn dạ dày ruột: Đầy hơi, khó chịu dạ dày.
- Rối loạn gan mật: Bất thường chức năng gan, rối loạn gan*.
*Hầu hết các trường hợp bất thường chức năng gan/rối loạn chức năng gan được ghi nhận xảy ra ở bệnh nhân người Nhật Bản, những người dễ bị các phản ứng bất lợi này. - Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch (có thể dẫn đến tử vong), tăng tiết mồ hôi, mày đay, phát ban da do thuốc, phát ban da nhiễm độc.
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau gân (các triệu chứng tương tự viêm gân).
- Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận, bao gồm cả suy thận cấp.
- Rối loạn toàn thân: Bệnh giả cúm.
- Xét nghiệm: Giảm hemoglobin, tăng creatinine huyết, tăng creatine phosphokinase (CPK).
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết.
- Rối loạn tâm thần: Thay đổi khí sắc, tình trạng lú lẫn.
- Rối loạn mắt: Giảm thị lực.
- Rối loạn tai và mê đạo tai: Ù tai.
- Rối loạn tim: Nhồi máu cơ tim, loạn nhịp, nhịp nhanh thất, rung nhĩ.
- Rối loạn mạch: Viêm mạch.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, viêm mũi.
- Rối loạn dạ dày ruột: Thay đổi thói quen đại tiện, viêm tụy, viêm dạ dày.
- Rối loạn gan mật: Viêm gan, vàng da, tăng men gan (thường liên quan đến hiện tượng ứ mật).
- Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, ban xuất huyết, rối loạn màu da, tăng tiết mồ hôi, phù mạch, hồng ban đa dạng, mề đay, viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Rối loạn tiểu tiện, tiểu nhiều lần.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Tình trạng to vú ở nam giới.
- Rối loạn toàn thân: Đau, tăng cân, giảm cân.
Chú ý đề phòng khi sử dụng TWYNSTA
Thai kỳ
- Không nên bắt đầu điều trị bằng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II trong thời gian thai kỳ.
Bệnh nhân dự định mang thai nên chuyển sang các liệu pháp chống tăng huyết áp thay thế đã được chứng minh an toàn trong thai kỳ, trừ khi việc tiếp tục sử dụng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được coi là thật sự cần thiết. - Khi có chẩn đoán mang thai, cần ngay lập tức ngừng điều trị với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và nếu cần, nên bắt đầu liệu pháp thay thế phù hợp.
Suy gan
- Telmisartan chủ yếu được thải trừ qua mật. Do đó, độ thanh thải có thể giảm ở bệnh nhân bị tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan.
- Ngoài ra, thời gian bán thải của amlodipine cũng kéo dài ở bệnh nhân suy gan, và liều khuyến cáo cho nhóm bệnh nhân này chưa được xác định. Vì vậy, cần sử dụng TWYNSTA thận trọng ở những bệnh nhân này.
Tăng huyết áp do động mạch thận
- Có nguy cơ gia tăng hạ huyết áp nặng và suy chức năng thận khi điều trị ở bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận đến thận duy nhất còn chức năng, khi sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone.
Suy thận và ghép thận
- Khuyến cáo theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine huyết thanh ở bệnh nhân suy thận khi sử dụng TWYNSTA. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng TWYNSTA ở bệnh nhân mới ghép thận.
- Telmisartan và amlodipine không thể lọc được qua màng lọc.
Giảm thể tích nội mạch
- Huyết áp thấp triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm natri, ví dụ do điều trị lợi tiểu quá mức, chế độ ăn kiêng muối nghiêm ngặt, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Cần điều trị các tình trạng này trước khi bắt đầu dùng TWYNSTA.
- Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone
- Đã có báo cáo về việc thay đổi chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) do ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone ở những bệnh nhân nhạy cảm, đặc biệt khi kết hợp với các thuốc ảnh hưởng đến hệ này.
- TWYNSTA có thể được sử dụng cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác, nhưng không khuyến cáo phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ, phối hợp thêm một chất ức chế men chuyển với một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II), và nên giới hạn cho các trường hợp đặc biệt cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Những tình trạng khác liên quan đến hệ renin-angiotensin-aldosterone - Ở những bệnh nhân có trương lực mạch và chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận), việc điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng đến hệ này có thể dẫn đến tụt huyết áp cấp, tăng nitơ huyết, thiểu niệu hoặc hiếm khi gây suy thận cấp.
Tăng aldosterone nguyên phát
- Bệnh nhân có tăng aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp qua tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng telmisartan cho nhóm bệnh nhân này.
- Cần đặc biệt lưu ý đến bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn khi sử dụng các thuốc giãn mạch.
Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp
- Chưa có dữ liệu về việc sử dụng TWYNSTA ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định và trong thời gian hoặc trong vòng một tháng sau nhồi máu cơ tim.
Suy tim
- Trong một nghiên cứu dài hạn có đối chứng với giả dược (PRAISE-2) về amlodipine trên bệnh nhân suy tim độ III và IV theo phân loại NYHA mà không có nguyên nhân thiếu máu cục bộ, amlodipine đã được ghi nhận có liên quan đến sự gia tăng số ca bị phù phổi, mặc dù không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân suy tim nặng lên so với nhóm giả dược.
Tăng kali máu
- Trong quá trình điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone, có thể xảy ra tình trạng tăng kali máu, đặc biệt ở bệnh nhân có kèm theo suy thận và/hoặc suy tim. Việc theo dõi nồng độ kali huyết thanh là cần thiết đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Dựa trên kinh nghiệm sử dụng các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin, việc kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali, các nguồn bổ sung kali, muối thay thế chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin) cần được thực hiện thận trọng khi dùng chung với telmisartan.
Sorbitol
- TWYNSTA viên nén chứa 337,28 mg sorbitol cho mỗi liều khuyến cáo tối đa hàng ngày. Bệnh nhân mắc các bệnh lý di truyền hiếm gặp bất dung nạp fructose không nên sử dụng thuốc này.
Đái tháo đường
- Ở những bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ tim mạch gia tăng, chẳng hạn như bệnh nhân đái tháo đường kèm theo bệnh động mạch vành (CAD), nguy cơ nhồi máu cơ tim dẫn đến tử vong và tử vong do bệnh tim mạch ngoài dự kiến có thể tăng lên khi điều trị bằng các thuốc hạ huyết áp như nhóm ARB và các thuốc ức chế ACE.
- Bệnh động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường có thể không có triệu chứng và do đó không được chẩn đoán. Các bệnh nhân này nên được đánh giá và chẩn đoán thích hợp, chẳng hạn như thông qua nghiệm pháp gắng sức, để phát hiện và điều trị bệnh động mạch vành một cách thích hợp trước khi bắt đầu điều trị với TWYNSTA.
Những thận trọng khác
- TWYNSTA có hiệu quả khi sử dụng ở bệnh nhân da đen (thường là nhóm có hàm lượng renin thấp).
- Giống như các thuốc chống tăng huyết áp khác, việc giảm huyết áp quá mức ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu nào về tác động của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý đến các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như ngất, ngủ gà, choáng váng hoặc chóng mặt trong thời gian điều trị. Do đó, khuyến cáo bệnh nhân thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc. Nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn này, bệnh nhân nên tránh những công việc có thể gây rủi ro như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Thai kỳ
Telmisartan:
- Việc sử dụng các chất ức chế thụ thể angiotensin II không được khuyến cáo trong ba tháng đầu thai kỳ và không nên bắt đầu điều trị trong giai đoạn này. Khi có chẩn đoán mang thai, cần ngừng ngay việc điều trị với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, và nếu cần thiết, nên chuyển sang liệu pháp thay thế an toàn.
- Chống chỉ định sử dụng các chất ức chế thụ thể angiotensin II trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy telmisartan không gây quái thai, nhưng có thể gây độc tính lên thai. Việc sử dụng các thuốc này trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể gây hại cho thai nhi (bao gồm suy giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa hộp sọ) và gây hại cho trẻ sơ sinh (như suy thận, huyết áp thấp, tăng kali huyết).
- Bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang các liệu pháp hạ huyết áp đã được chứng minh an toàn trong thai kỳ, trừ khi việc tiếp tục sử dụng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được coi là thật sự cần thiết. Nếu đã sử dụng các chất này trong ba tháng giữa thai kỳ, cần thực hiện siêu âm để kiểm tra chức năng thận và hộp sọ của thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ điều trị bằng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện tình trạng huyết áp thấp.
Amlodipine:
- Dữ liệu từ một số ít phụ nữ mang thai sử dụng amlodipine không cho thấy có tác động tiêu cực đến sức khỏe của thai nhi. Tuy nhiên, có thể có nguy cơ chuyển dạ kéo dài.
Cho con bú
- Hiện chưa có thông tin về việc telmisartan và/hoặc amlodipine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
- Các nghiên cứu trên động vật cho thấy telmisartan có thể được bài tiết vào sữa. Do khả năng xảy ra các tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ, cần cân nhắc giữa việc ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với sức khỏe của người mẹ.
Khả năng sinh sản
- Không có dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng liên quan đến dạng thuốc phối hợp cố định liều hoặc từng thành phần riêng biệt. Chưa có nghiên cứu nào về độc tính trên khả năng sinh sản với sự kết hợp telmisartan và amlodipine.
- Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không ghi nhận ảnh hưởng nào của telmisartan đối với khả năng sinh sản ở cả hai giới. Tương tự, amlodipine cũng không cho thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở cả giống đực và giống cái.
Bảo quản
- Nếu phát hiện thuốc có dấu hiệu bất thường như thay đổi màu sắc, biến dạng hoặc chảy nước, bệnh nhân không nên tiếp tục sử dụng sản phẩm đó.
- Thuốc cần được bảo quản ở nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng trực tiếp.
- Đảm bảo để thuốc xa khu vực vui chơi của trẻ em, nhằm ngăn ngừa nguy cơ trẻ có thể vô tình uống phải thuốc mà không hay biết.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này