1920x70_1920x300
top-banner-web
Hệ thống nhà thuốc: Xem chi tiết Ngôn ngữ:    
Nhà Thuốc Trung Sơn Trung Sơn Pharma  Dong Wha PHARM.CO.,LTD

Tại sao chúng ta cần dùng thuốc điều trị loãng xương?


Hãy tưởng tượng cuộc sống của bạn khi bạn không thể làm những gì bạn yêu thích hay mong muốn, không tới được những nơi bạn muốn, không làm những việc bạn thích, không di chuyển một cách thoải mái, tự tin và linh hoạt…do xương của bạn bị yếu và dễ dàng bị gãy…
 
Khi mắc bệnh loãng xương, thuốc điều trị loãng xương sẽ làm tăng mật độ xương, làm giảm nguy cơ bị gãy xương cho bạn. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho sức khỏe mà còn bảo đảm chất lượng cuộc sống của bạn. Vì vậy, khi mắc bệnh, việc điều trị bằng thuốc loãng xương kịp thời và đúng chỉ định là cách tốt nhất bảo đảm cho sức khỏe xương của bạn, hạn chế tối đa biến cố gãy xương và các hệ lụy nặng nề sau gãy xương.
Vì sao xương dễ gãy?
Bộ xương có hai chức năng chính là chức năng cơ học và chức năng sinh học (còn gọi là chức năng nội tiết).
Chức năng cơ học bao gồm: tạo khung vững chắc và dáng thẳng đứng cho cơ thể, tạo các khoang, bảo vệ các cơ quan nội tạng (não, tim, phổi, tuỷ sống, các cơ quan trong ổ bụng…) và giúp cho cơ thể vận động (cùng các khớp và các cơ).
Chức năng sinh học của xương: bao gồm việc cung cấp một kho cân bằng nội môi chứa calcium và một số chất khoáng quan trọng khác như magnesium và phosphorus. Các chất khoáng này cơ thể con người không thể tự tổng hợp, phải thu nhận từ bên ngoài qua đường ăn uống, hấp thu và dự trữ trong khung xương. Calcium và các chất khoáng sẽ hấp thu, đào thải, thay thế trong mô xương và được huy động khi cần để phục vụ cho nhu cầu cân bằng nội môi. Chức năng sinh học là chức năng rất quan trọng của xương, thông qua chu chuyển xương, giúp cho xương phát triển và hoàn thành chức năng cơ học.
Chu chuyển xương xảy ra liên tục, bao gồm 2 quá trình hủy xương và tái tạo xương giúp cho xương luôn luôn được đổi mới. Một chu chuyển xương bao gồm các giai đoạn: Nghỉ – Hủy xương (các tế bào tiền hủy xương được hoạt hóa trở thành tế bào hủy xương) – Hoàn tất hủy xương (tạo thành những hốc mất xương) – Tạo xương (các tế bào tiền tạo xương tạo xương được hoạt hóa thành tế bào tạo xương) – Hoàn tất tạo xương (Tạo xương mới, lấp đầy hốc xương bị hủy và khoáng hóa mô xương mới được tạo ra) và trở về pha nghỉ, để tiếp tục một chu chuyển mới.
Thông thường, giai đoạn hủy xương kéo dài khoảng 3 tuần còn giai đoạn tạo và khoáng hóa xương mới phải mất tới 3 tháng. Chu chuyển xương luôn luôn được kiểm soát và điều khiển bởi một hệ thống sinh học gồm: các tế bào xương, các hormones, các cytokines và các yếu tố tăng trưởng.
Quá trình xây dựng xương: đây là quá trình phát triển và hoàn chỉnh khối xương, xảy ra ở trẻ em, lúc này quá trình tạo xương mạnh hơn quá trình hủy xương, tập trung ở vị trí gần đầu xương, làm cho xương thay đổi kích thước, tăng trưởng và đạt khối lượng xương đỉnh.
Quá trình tái tạo xương: quá trình này xảy ra ở người trưởng thành, để sửa chữa các tổn thương và tái tạo xương. Lúc này, quá trình tạo xương cân bằng với quá trình hủy xương, xảy ra ở các vị trí xương bị hủy để lấp đầy các hốc xương bị hủy, xương được sửa chữa, được làm mới nhưng không tăng trưởng và thay đổi kích thước.
Ở phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi: quá trình tạo xương không theo kịp tốc độ của quá trình hủy xương, hậu quả là các vị trí xương bị hủy không được lấp đầy tạo nên các điểm xương yếu và gãy nhỏ trong cấu trúc của xương xốp.
Tuy ít thay đổi về kích thước nhưng có thay đổi trong vi cấu trúc của xương. Càng về sau, sự thay đổi này ngày càng rõ rệt, nặng dần theo tuổi, liên quan tới nhiều yếu tố sinh lý và bệnh lý của người cao tuổi và xuất hiện gãy xương ở các vị trí xương yếu, đặc biệt là phần xương xốp (thân đốt sống, cổ xương đùi, đầu dưới xương 2 cổ tay...), đây được coi là biến cố nặng của bệnh loãng xương.
Sử dụng thuốc loãng xương có lợi ích gì trong việc điều trị loãng xương?
Mục tiêu của việc điều trị là tái thiết cân bằng giữa quá trình hủy xương và tạo xương. Điều này có thể thực hiện được bằng cách làm chậm quá trình hủy xương nhờ các loại thuốc chống hủy xương, hoặc bằng cách tăng cường quá trình tạo xương bằng thuốc tăng tạo xương. Hai phương pháp này giúp giảm nguy cơ gãy xương - vốn là mục tiêu quan trọng trong điều trị loãng xương.
Thuốc điều trị loãng xương hiện nay có hai loại cơ bản: thuốc chống hủy xương và tăng tạo xương.
Thuốc chống hủy xương bao gồm bisphosphonates (alendronate, ibandronate, risedronate, acid zoledronic), denosumab, calcitonin, liệu pháp estrogen/hormon thay thế, chất điều hòa thụ thể estrogen. Thuốc chống hủy xương hoạt động bằng cách ức chế tế bào hủy xương, làm chậm chu chuyển xương. Thuốc có nhiều dạng bào chế, từ dạng viên uống hàng ngày đến dạng tiêm truyền tĩnh mạch hàng năm.
Thuốc tăng tạo xương bao gồm teriparatide (chất tương tự hormone tuyến cận giáp), romosozumab (chất ức chế sclerosin). Các thuốc này kích thích hoạt động của tế bào tạo xương, làm gia tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương. Tuy nhiên nhóm thuốc này rất đắt và chưa có tại Việt Nam.
Nếu bạn không dùng đúng chỉ định thì thuốc sẽ không hữu hiệu
Giống như mọi loại thuốc khác, thuốc điều trị loãng xương chỉ phát huy tác dụng nếu được dùng đúng liều lượng và thời lượng theo khuyến cáo. Ở những căn bệnh khác, bạn sẽ dễ nhớ uống thuốc hơn vì khi không uống, bạn sẽ cảm thấy khó chịu do cơ thể của bạn sẽ xuất hiện những triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, bệnh loãng xương là bệnh âm thầm không có triệu chứng nên bạn thường không cảm nhận rõ ràng về tiến triển sức khỏe của xương mình. Việc kiểm tra mật độ xương để chẩn đoán và theo dõi sau một liệu trình điều trị giúp xác định bệnh và hiệu quả của các thuốc điều trị
Điều quan trọng nhất khi điều trị loãng xương là bạn phải tuân thủ, dùng thuốc đều đặn. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào khi thực hiện phác đồ hoặc lo ngại về tác dụng phụ, hãy trao đổi với bác sĩ để nhận được sự tư vấn kịp thời.
Làm thế nào để chúng ta biết thuốc điều trị có hiệu quả?
Các thuốc điều trị sẽ ngăn ngừa mất xương và giảm nguy cơ gãy xương. Bạn biết thuốc có tác dụng khi mật độ xương của bạn giữ nguyên hoặc được cải thiện và nguy cơ gãy xương được giảm đi. Các bác sĩ sẽ kiểm tra mật độ xương định kỳ, giúp bạn kiểm tra hiệu quả của điều trị.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng bệnh nhân với mức độ nặng của bệnh và nguy cơ gãy xương.
Theo các hướng dẫn điều trị Loãng xương của Bộ Y tế Việt Nam và quốc tế, để tối ưu hóa hiệu quả điều trị, bệnh nhân loãng xương cần sử dụng thuốc liên tục từng liệu trình từ 3 đến 5 năm. Sau mỗi liệu trình, người bệnh sẽ được đánh giá lại, tùy theo nguy cơ gãy xương thấp, trung bình hay cao mà việc điều trị thuốc có tạm ngưng hay tiếp tục liệu trình tiếp. Việc tuân thủ điều trị trong thời gian khuyến cáo theo từng liệu trình (3-5 năm) đã được chứng minh là làm giảm tới 40% nguy cơ gãy xương hông, giảm từ 30 đến 70% nguy cơ gãy xương đốt sống và, với một số loại thuốc, làm giảm từ 30 đến 40% nguy cơ gãy xương ngoài đốt sống.
  • Với những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương thấp, khối lượng xương tăng trên mức bị Loãng xương (Tscore > -2.5) việc dùng thuốc có thể tạm ngưng, nhưng các chế độ điều trị ngoài thuốc (dinh dưỡng, vận động, phòng ngừa té ngã…) vẫn cần đươc duy trì, nếu sau 6 -12 tháng, nguy cơ gãy xương lại gia tăng, khối lượng xương giảm trở lại, thì cần tiếp tục liệu trình điều trị thuốc mới.
  • Với những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương cao, đặc biệt những bệnh nhân đã từng bị gãy xương, cần phải duy trì thuốc điều trị lâu dài và theo dõi sát để bảo đảm việc tuân thủ điều trị để ngăn ngừa gãy xương tái phát.
Khi nào ngưng sử dụng thuốc Bisphosphonate?
Khi bệnh nhân đáp ứng tốt với liệu pháp bisphosphonate, bác sĩ sẽ xem xét “ngưng dùng thuốc bisphosphonate”, trong thời gian đó bệnh nhân sẽ tạm dừng điều trị bằng thuốc 1 thời gian chứ không phải ngưng hoàn toàn. Bởi vì tác dụng của thuốc bisphosphonate theo thời gian cũng sẽ mất đi, từ đó làm nguy cơ gãy xương tăng lên. Vì vậy, việc ngừng thuốc phải được theo dõi chặt chẽ để có thể bắt đầu liệu trình điều trị mới khi cần thiết nhằm phòng ngừa gãy xương. Bác sĩ sẽ cân nhắc việc ngừng dùng thuốc bisphosphonate sau 5 năm điều trị nếu mật độ xương ổn định và nguy cơ gãy xương thấp.
Cân nhắc rủi ro và lợi ích của thuốc điều trị loãng xương
Ở những người dùng thuốc chống hủy xương, cụ thể là bisphosphonates và denosumab, có thể gặp một số tác dụng phụ rất hiếm gặp như:
  • Gãy xương đùi không điển hình (Atypical Femoral Fractures - AFF).
  • Xuất hiện một vùng loét xương hàm, gọi là hoại tử xương hàm (Osteonecrosis of the jaw- ONJ).
Ở liều dùng điều trị loãng xương, hai vấn đề này đều rất hiếm gặp. Trong khi đó, tình trạng gãy xương do loãng xương lại rất phổ biến. Trong số 1.000 phụ nữ, có 500 người sẽ bị gãy xương trong suốt cuộc đời trừ khi họ được điều trị loãng xương. Chính vì vậy, việc sử dụng thuốc điều trị loãng xương vẫn luôn được các chuyên gia y tế khuyến khích để giúp bệnh nhân đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.
Đừng quên bổ sung Canxi và Vitamin D
Bất kể bạn được kê đơn loại thuốc loãng xương nào (đường uống hay đường truyền tĩnh mạch) để bảo đảm thuốc có tác dụng, bạn luôn phải cung cấp đủ canxi và vitamin D cho cơ thể.
Canxi là khoáng chất quan trọng nhất, quyết định sự vững chắc của hệ thống xương, cơ thể con người không tự tổng hợp được, bắt buộc phải được cung cấp qua khẩu phần ăn hàng ngày (canxi từ nguồn thực phẩm), canxi dược phẩm sẽ được bổ xung thêm khi nguồn canxi thực phẩm không đủ.
Vitamin D cũng là một hormon, được chuyển hóa từ tiền vitamin D thành vitamin D ở da dưới tác động của ánh nắng mặt trời. Vitamin D giúp cho việc hấp thu canxi ở ruột, làm giảm nguy cơ té ngã, làm tăng chuyển hóa cho cơ và xương giúp bảo vệ khối cơ và khối xương. Rất ít thực phẩm có đủ vitamin D và việc hấp thu vitamin D từ ánh nắng mặt trời không phải lúc nào cũng đủ (do dùng kem chống nắng, che chắn, da có màu sẫm…) nên việc bổ xung vitamin D dược phẩm thường được khuyến cáo.
Khi bạn đề phòng việc té ngã, bạn cũng ngăn ngừa được tình trạng gãy xương
Té ngã là nguyên nhân hàng đầu gây gãy xương ở người lớn tuổi. Vì vậy, để ngăn ngừa gãy xương, bạn nên bắt đầu phòng tránh té ngã.
Nhiều yếu tố có thể gây nên té ngã như thị lực kém, mất thăng bằng, thuốc an thần, chân yếu, chóng mặt và phản xạ chậm. Tuy nhiên chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh để giảm nguy cơ này:
  • Lắp đặt thêm thanh vịn trong phòng tắm.
  • Loại bỏ các nguy cơ gây vấp ngã (giầy, dép trơn đế, quần dài quá..).
  • Đặt bóng đèn sáng hơn ở những nơi tối.
  • Đi kiểm tra mắt để kịp thời chỉnh đúng độ kính của bạn.
  • Tập thể dục để tăng cường cơ bắp và cải thiện sự cân bằng.
Hãy nói cho bác sĩ biết ngay nếu bạn cảm thấy chóng mặt. Bên cạnh đó, việc tập luyện các bài tập thể thao phù hợp thường xuyên cũng rất quan trọng để xây dựng sức bền và tính nhanh nhẹn của cơ.
Uống thuốc an toàn
Nhiều bệnh và thuốc điều trị có thể là các yếu tố góp phần làm gia tăng mất xương, gãy xương hay té ngã ở người cao tuổi. Khi đến gặp bác sĩ, hãy kiểm tra tất cả các loại thuốc mà bạn được kê đơn. Trong đa số trường hợp, chỉ cần có những thay đổi đơn giản trong liệu trình hoặc loại thuốc sử dụng là đã có thể loại bỏ các nguy cơ gây ra loãng xương, té ngã và gãy xương nghiêm trọng.
Người cao tuổi lo ngại vì dùng nhiều loại thuốc
Nhóm người cao tuổi có xu hướng mắc nhiều bệnh mãn tính như thoái hóa khớp, loãng xương, đái tháo đường, tăng huyết áp và bệnh tim mạch hơn bất kỳ nhóm tuổi nào khác. Vì vậy, việc người cao tuổi phải sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau là điều khá thường gặp, không nên quá lo ngại, nhưng cũng cần hiểu rõ sự cần thiết của từng loài thuốc và vấn đề tương tác thuốc khi dùng.
Hãy hiểu rõ thuốc của bạn đang sử dụng
Bạn hãy cố gắng tìm hiểu về các loại thuốc nào bạn được kê đơn càng nhiều càng tốt. Hãy hỏi bác sĩ những câu sau và viết ra câu trả lời trước khi rời khỏi nơi bạn khám:
  • Tên thuốc và thành phần hoạt chất của nó là gì?
  • Tôi đang dùng thuốc này vì tình trạng hoặc vấn đề gì và nó có tác dụng như thế nào?
  • Nó có chứa chất gì khiến tôi bị dị ứng không? Sẽ mất bao lâu để khắc phục?
  • Tôi cần dùng như thế nào ?
  • Tôi nên bảo quản thuốc như thế nào? Có cần phải để lạnh không?
  • Có tác dụng phụ nào không? Làm sao tôi biết liệu tác dụng phụ có nghiêm trọng hay không?
  • Dược sĩ có thể thay thế một dạng thuốc thông thường, ít tốn kém hơn không?
Tìm hiểu cách dùng thuốc
Hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn về cách dùng đúng loại thuốc trước khi bạn bắt đầu sử dụng. Đề ra nghi vấn khi bạn không biết nghĩa của từ hoặc khi hướng dẫn sử dụng không rõ ràng. Dưới đây là một số câu hỏi cụ thể để hỏi:
  • Tôi nên dùng thuốc bất cứ khi nào tôi cần hay nên theo một lịch trình cụ thể?
  • Tôi có nên dùng thuốc vào một thời điểm nhất định trong ngày?
  • Tôi nên dùng bao nhiêu mỗi lần?
  • Tôi có cần dùng thuốc cùng với thức ăn không?
  • Tôi nên nằm xuống hay đứng thẳng sau khi uống thuốc?
  • Tôi có thể uống rượu khi dùng thuốc này không?
  • Tôi sẽ phải dùng thuốc trong bao lâu?
Hỏi những gì mà bạn sẽ gặp phải khi dùng thuốc
  • Tôi sẽ cảm thấy thế nào khi bắt đầu dùng thuốc này?
  • Làm sao tôi biết được thuốc này có tác dụng hay không?
  • Nếu tôi quên mang theo thì tôi phải làm sao?
  • Tôi có thể gặp phải những tác dụng phụ nào? Tôi có nên báo cáo họ không?
  • Thuốc này có thể phản ứng với các loại thuốc kê đơn và không kê đơn khác - bao gồm cả thảo dược và thực phẩm chức năng - mà tôi đang dùng không?
Lời khuyên dùng thuốc đúng cách
Dùng các loại thuốc khác nhau không phải lúc nào cũng dễ làm được đúng cách. Có thể bạn sẽ khó nhớ từng loại thuốc dùng để làm gì cũng như cách thức và thời điểm bạn nên dùng từng loại thuốc. Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích khi dùng thuốc.
  • Kiểm tra nhãn trên thuốc trước khi dùng để đảm bảo rằng thuốc đó dành cho chính mình.
  • Đọc và lưu lại mọi thông tin bằng văn bản đi kèm với thuốc.
  • Dùng thuốc theo lịch trình trên nhãn.Không dùng nhiều hơn hoặc ít hơn lượng quy định của bất kỳ loại thuốc nào.
  • Nếu khó nuốt viên thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Tuy nhiên, KHÔNG bẻ, nghiền nát hoặc nhai viên thuốc mà không hỏi chuyên gia y tế trước.
  • Hãy tập thói quen kiểm tra ngày hết hạn trên chai thuốc và vứt bỏ thuốc đã hết hạn sử dụng.
  • Cố gắng thiết lập và tuân thủ thói quen dùng thuốc của bạn.
Ví dụ, với loại thuốc điều trị loãng xương đường uống thông dụng nhất:
Alendronate 70mg + cholecalciferol 2.800/5.600UI mỗi tuần một viên duy nhất
Thuốc này cần được dặn: uống lúc sáng sớm lúc bụng đói, với một ly nước lớn (khoảng 250 ml), sau uống từ 30 - 45 phút mới ăn sáng và/ hoặc đi nằm, mục đích để thuốc được đưa nhanh xuống ruột, tránh bị kích ứng hay viêm thực quản do thuốc.
Tài liệu tham khảo:
(1) Bone Health and Osteoporosis Foundation. (2023, August 18). Osteoporosis medication and medication guidelines. Bone Health & Osteoporosis Foundation. https://www.bonehealthandosteoporosis.org/patients/treatment/medicationadherence/
(2) Lê Anh Thư - Loãng xương - Bệnh học những bệnh cơ xương khớp thường gặp - Hội Thấp Khớp Học Tp HCM. Nhà xuất bản Y học năm 2020.