Bệnh Parkinson và 04 Triệu Chứng Phổ Biến
Bệnh Parkinson
Bệnh Parkinson gây ra các vấn đề về vận động như run tay, chân, cứng cơ và chậm chạp
Triệu chứng của bệnh Parkinson là gì?
2.1 Các triệu chứng Parkinson liên quan đến vận động
Triệu chứng |
Biểu hiện |
1. Chuyển động chậm (bradykinesia) |
Chẩn đoán bệnh Parkinson phải có triệu chứng này. Những người mắc bệnh này mô tả là yếu cơ, nhưng nó xảy ra do các vấn đề kiểm soát cơ và không thực sự mất sức. |
2. Run khi cơ đang nghỉ ngơi |
Đây là tình trạng run cơ có nhịp điệu ngay cả khi người bệnh không sử dụng chúng và xảy ra ở khoảng 80% các trường hợp mắc bệnh Parkinson. Run khi nghỉ ngơi khác với run vô căn, thường không xảy ra khi cơ đang nghỉ ngơi. |
3. Độ cứng |
Độ cứng của ống chì và độ cứng của bánh răng là những triệu chứng phổ biến của bệnh Parkinson. Độ cứng của ống chì là độ cứng liên tục, không thay đổi khi di chuyển một bộ phận cơ thể. Độ cứng của bánh răng xảy ra khi bạn kết hợp run và độ cứng của ống chì. Nó có tên như vậy vì chuyển động giật cục, dừng rồi lại tiếp tục (hãy nghĩ đến kim giây trên đồng hồ cơ). |
4. Tư thế hoặc dáng đi không ổn định |
Các chuyển động chậm và cứng của bệnh Parkinson gây ra tư thế khom lưng hoặc khom lưng. Điều này thường xuất hiện khi bệnh trở nên tồi tệ hơn. Nó có thể nhìn thấy khi một người đi bộ vì họ sẽ sử dụng các bước ngắn hơn, lê bước và ít cử động cánh tay hơn. Việc quay người khi đi bộ có thể mất nhiều bước. |
- Chớp mắt ít hơn bình thường. Đây cũng là triệu chứng giảm khả năng kiểm soát cơ mặt.
- Chữ viết tay nhỏ hoặc chật chội. Được gọi là micrographia, tình trạng này xảy ra do các vấn đề về kiểm soát cơ.
- Chảy nước dãi. Một triệu chứng khác xảy ra do mất kiểm soát cơ mặt.
- Biểu cảm khuôn mặt giống như mặt nạ. Được gọi là hypomimia, điều này có nghĩa là biểu cảm khuôn mặt thay đổi rất ít hoặc không thay đổi gì cả.
- Khó nuốt (khó nuốt). Điều này xảy ra khi khả năng kiểm soát cơ họng giảm. Nó làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề như viêm phổi hoặc nghẹn.
- Giọng nói nhỏ bất thường (giảm âm lượng). Điều này xảy ra do giảm khả năng kiểm soát cơ ở cổ họng và ngực.
Run cơ là một trong các triệu chứng của bệnh Parkingson
2.2 Các triệu chứng Parkinson không liên quan đến vận động
- Các triệu chứng của hệ thần kinh tự chủ. Bao gồm hạ huyết áp tư thế đứng (huyết áp thấp khi đứng), táo bón và các vấn đề về đường tiêu hóa, tiểu không tự chủ và rối loạn chức năng tình dục .
- Trầm cảm.
- Mất khứu giác (mất khứu giác).
- Các vấn đề về giấc ngủ như rối loạn chuyển động chân tay theo chu kỳ (PLMD), rối loạn hành vi chuyển động mắt nhanh (REM) và hội chứng chân không yên.
- Khó khăn trong việc suy nghĩ và tập trung (bệnh mất trí nhớ liên quan đến bệnh Parkinson).
Biện pháp phòng ngừa bệnh Parkinson
- Tập thể dục. Bài tập aerobic có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh Parkinson.
- Caffeine. Một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa việc uống đồ uống có chứa caffeine như cà phê và trà xanh với nguy cơ mắc bệnh Parkinson thấp hơn.
- Thuốc. Một số loại thuốc, chẳng hạn như ibuprofen và statin, có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh.
Thuốc điều trị bệnh Parkinson
Thuốc điều trị Parkinson
- Tăng mức dopamine trong não.
- Có tác dụng lên các chất hóa học khác trong não, chẳng hạn như chất dẫn truyền thần kinh, giúp truyền thông tin giữa các tế bào não.
- Giúp kiểm soát các triệu chứng không vận động.
- Thuốc chủ vận dopamine để kích thích sản xuất dopamine trong não.
- Thuốc ức chế enzym (ví dụ, thuốc ức chế MAO-B, thuốc ức chế COMT) để tăng lượng dopamine bằng cách làm chậm các enzym phân hủy dopamine trong não.
- Amantadine giúp giảm các chuyển động không tự nguyện.
- Thuốc kháng cholinergic để giảm run và cứng cơ.
Thuốc có thể giúp điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson
Kích thích não sâu
Các liệu pháp khác
- Liệu pháp vật lý, nghề nghiệp và ngôn ngữ có thể giúp điều trị các rối loạn về dáng đi và giọng nói, run rẩy và cứng cơ, cũng như suy giảm chức năng tinh thần.
- Chế độ ăn uống lành mạnh hỗ trợ sức khỏe tổng thể.
- Các bài tập tăng cường cơ bắp và cải thiện sự cân bằng, linh hoạt và phối hợp.
- Liệu pháp massage giúp giảm căng thẳng.
- Yoga và thái cực quyền giúp tăng khả năng kéo giãn và dẻo dai.
Tổng kết
- Bệnh Parkinson là tình trạng suy yếu một phần não, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cơ, sự cân bằng và chuyển động.
- Triệu chứng chính
+ Triệu chứng không liên quan đến vận động: Hạ huyết áp tư thế đứng, táo bón, trầm cảm, mất khứu giác, vấn đề về giấc ngủ, Khó khăn trong suy nghĩ và tập trung
- Biện pháp phòng ngừa: Tập thể dục, Caffeine, một số thuốc như ibuprofen và statin có thể giảm nguy cơ.
- Phương pháp điều trị: Levodopa, Carbidopa, thuốc chủ vận dopamine, kích thích não sâu