Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin HCl |
1000mg |
Công dụng
Chỉ định
- Điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type II): Đơn trị liệu, khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.
- Có thể dùng Metformin đồng thời với một Sulfonylure khi chế độ ăn và khi dùng Metformin hoặc Sulfonylure đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ
Thuốc Metformin 500mg 1000 TVP điều trị đái tháo đường
Dược lực học
- Metformin là thuốc điều trị bệnh tiểu đường nhóm biguanid. Metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị bệnh tiểu đường. Metformin làm giảm sự tăng dưỡng huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng).
- Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh tiểu đường type II. Cơ chế tác dụng ngoại biên là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Trong trường hợp đơn trị liệu không hiệu quả có thể dùng phối hợp metformin với sulfonylure.
Dược động học
- Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thu và làm chậm sự hấp thu metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể, phân bố nhanh vào các mô và dịch cơ thể. Thuốc cũng được phân bố vào hồng cầu. Metformin không bị chuyển hóa ở gan, và không bài tiết qua mật. Chủ yếu bài tiết ở ống thận. Sau khi uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua đường thận trong 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải huyết tương là 1,5 - 4,5 giờ. Có thể có sự tích lũy trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi
Cách dùng
Cách dùng Thuốc Metformin 500mg 1000 TVP
- Dùng đường uống. Nuốt trọn viên thuốc, uống trong sau các bữa ăn. Không được nhai.
Liều dùng Thuốc Metformin 500mg 1000 TVP
- Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng Metformin là 500mg hoặc 850mg, 1 lần/ngày. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500mg hoặc 850mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của Metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.
- Chức năng thận có thể suy giảm ở người lớn tuổi, liều Metformin phải được điều chỉnh theo chức năng thận. Theo dõi và đánh giá thường xuyên chức năng thận là cần thiết khi điều trị với Metformin.
- Không khuyến cáo dùng hàm lượng 850mg.
- Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với Metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
- Sulfonylure đường uống: Dùng Metformin đơn trị trong 4 tuần không hiệu quả. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1-3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng insulin.
- Insulin: Có thể phối hợp Metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của Metformin là 1 viên 500mg hoặc 850mg, 2-3 lần mỗi ngày, còn liều của insulin được điều chỉnh tùy theo đường huyết.
Làm gì khi dùng quá liều?
- Ít có thông tin về độc tính cấp của metformin. Hạ đường huyết được thông báo ở khoảng 10% số ca sau khi uống ngay những lượng vượt quá 50g metformin hydroclorid; nhiễm acid lactic xảy ra ở khoảng 32% ca.
Xử trí quá liều
- Vì Metformin được đào thải bằng thẩm tách (với độ thanh thải tới 170ml/phút trong điều kiện thẩm tách máu tốt), vì vậy khuyến cáo thẩm tách máu ngay để giải quyết tình trạng nhiễm acid và đào thải thuốc ứ đọng; với cách chăm sóc này thường hết triệu chứng và phục hồi nhanh.
- Theo dõi bệnh nhân, điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
- Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
- Da: Ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng.
- Chuyển hóa: Giảm nồng độ vitamin B12.
- Thần kinh trung ương: Nhức đầu (6%), ớn lạnh, chóng mặt.
- Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
- Chuyển hóa: Nhiễm toan acid lactic (rất hiếm gặp), là một biến chứng nghiêm trọng dẫn đến nôn mửa, đau bụng kèm theo vọp bẻ cơ, cảm giác khó chịu, mệt mỏi trầm trọng và cần phải có sự điều trị riêng biệt. Nếu điều này xảy ra phải ngưng ngay điều trị và báo ngay tức thì cho bác sĩ điều trị.
- Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước.
- Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylure, rượu).
- Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12, nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hạn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị bằng vitamin B12 có kết quả tốt.
- Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5mmol/lit.
- Suy giảm chức năng thận hoặc gan bắt buộc phải ngừng điều trị Metformin.
- Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu, bắt buộc phải ngừng dùng Metformin ngay.
- Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
- Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo thấp thì tốt nhất là ngừng dùng Metformin.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2).
- Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với Metformin.
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
- Giảm chức năng thận do bệnh thận hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 1,5mg/decilit ở nam giới, hoặc lớn hơn hoặc bằng 1,4mg/decilit ở phụ nữ) hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
- Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết.
- Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Bệnh phổi thiếu oxygen mạn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính, ví dụ như trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
- Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng Metformin).
- Phải ngừng tạm thời Metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
- Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
- Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1, bệnh nhân cần gây mê.
Thận trọng khi sử dụng
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
- Trước khi khởi đầu điều trị với Metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
- Chống chỉ định Metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2 (xem mục Chống chỉ định).
- Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với Metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73m2.
- Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng Metformin, ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng Metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ -lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
- Sử dụng đồng thời Metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic: Bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid-base hoặc làm tăng tích lũy Metformin (xem mục Tương tác thuốc). Vì vậy, cần nhất theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
- Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến Metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.
- Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị Metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng Metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60mL/phút/1,73m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48h sau khi chiếu chụp và sử dụng lại Metformin nếu chức năng thận ổn định.
- Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng Metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
- Quá trình theo dõi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến Metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết).
- Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng Metformin.
- Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của Metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng Metformin.
- Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến Metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng Metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Metformin đơn trị liệu không làm hạ đường huyết và do đó không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
- Khi Metformin được sử dụng kết hợp với các thuốc trị tiểu đường khác (như sulfonylure, insulin, glinides), có thể gây hạ đường huyết với các triệu chứng: Mệt mỏi, chóng mặt, đổ mồ hôi, tim đập nhanh, mở mắt hoặc kém tập trung. Do đó, trong trường hợp này không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
- Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Và phải điều trị đái tháo đường bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú
- Không thấy có tư liệu về sử dụng Metformin đối với người cho con bú hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Giảm tác dụng: Những thuốc có thể gây tăng glucose huyết như thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thụ thai uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chọn kênh calci, isoniazid, tetracosactid, các thuốc chủ vận như salbutamol, terbutalin, thuốc lợi tiểu, danazol hoặc clopromazin và các chất cùng nhóm, có thể dẫn đến giảm sự kiểm soát glucose huyết. Khuyến nghị theo dõi đường huyết và xem xét điều chỉnh liều dùng Metformin.
Tăng tác dụng: Furosemid làm tăng nồng độ tối đa Metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của Metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Tăng độc tính: Những thuốc cationic (ví dụ: Amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với Metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
- Cimetidin làm tăng nồng độ đỉnh của Metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp Metformin với cimetidin.
- Nồng độ và độc tính của Metformin có thể tăng bởi các thuốc cản quang có iod.
- Tương tác với rượu: Tránh hoặc hạn chế uống rượu (tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể tăng; có thể gây hạ đường huyết).
Bảo quản
- Để xa tầm tay trẻ em. Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này