Chỉ định Điều trị thiếu máu do thiếu sắt. Điều trị thiếu sắt không thiếu máu (thiếu sắt tiềm ẩn). Dự phòng thiếu chất sắt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và vị thành niên, phụ nữ mang thai, người lớn và khi thức ăn không đủ đảm bảo cung cấp chất sắt. Dược lực học: Sắt có trong tất cả các tế bào và có một số chức năng quan trọng. Ion sắt là thành phần của một số enzym cần thiết cho chuyển hóa năng lượng (ví dụ cytochrom oxidase, xanthin oxidase, dehydrogenase succinic) và cũng có mặt trong các hợp chất cần thiết cho sự vận chuyển và sử dụng oxy (ví du, hemoglobin, myoglobin). Cytochrom được dùng làm một chất vận chuyển electron trong tế bào. Hemoglobin là một chất mang oxy từ phổi tới các mô và myoglobin tạo thuận lợi cho cơ sử dụng oxy và dự trữ. Thiếu sắt có thể ảnh hưởng tới những chức năng quan trọng và dẫn đến bệnh tật và tử vong. Sử dụng các chế phẩm có sắt để điều trị các bất thường về tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu cũng như không chữa các rối loạn hemoglobin không do thiếu sắt. Sử dụng chế phẩm có sắt cũng làm giảm nhẹ các biểu hiện khác của thiếu sắt như đau lưỡi, khó nuốt, loạn dưỡng móng và da, nứt kẻ ở góc môi. Dược động học: Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng. Sự hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt trong cơ thể thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Sắt đi qua tế bào niêm mạc tiêu hóa vào thẳng máu và gắn ngay vào transferin. Transferin vận chuyển sắt đến tủy xương và sắt được sáp nhập vào hemoglobin. Sắt được giải phóng do sự phá hủy hemoglobin được cơ thể giữ lại và tái sử dụng. Sắt bài tiết chủ yếu qua các tế bào: Da, niêm mạc tiêu hóa, móng và tóc, chỉ một lượng vết sắt được đào thải qua mật và mồ hôi.
Cách dùng
Cách dùng: Dùng đường uống. Uống trong hoặc sau khi ăn. Có thể dùng 1 lần hoặc chia nhiều lần trong ngày. Đối tượng sử dụng: Trẻ sơ sinh. Trẻ nhỏ. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và vị thành niên. Phụ nữ mang thai. Người lớn. liều dùng Điều trị thiếu máu do thiếu sắt: Trẻ sơ sinh đến 1 tuổi: 2,5 – 5 ml (25 – 50 mg)/ngày. Trẻ em (từ 1 – 12 tuổi): 5 – 10 ml (50 – 100 mg)/ngày. Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi và người lớn: 10 – 30 ml (100 – 300mg)/ngày. Điều trị thiếu sắt không thiếu máu: Trẻ em (1 – 12 tuổi): 2,5 – 5 ml (25 – 50 mg)/ngày. Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi và người lớn: 5 – 10 ml (50 – 100mg)/ngày. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? chưa có dữ liệu Làm gì khi quên 1 liều? chưa có dữ liệu Tác dụng phụ Táo bón, tiêu chảy, phân đậm màu, buồn nôn và/hoặc đau vùng thượng vị khoảng 5 - 20% bệnh nhân.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ định Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Chống chỉ định đối với bệnh loét dạ dày, viêm ruột vùng hoặc viêm loét đại tràng. Không dùng điều trị quá 6 tháng trừ ở những bệnh nhân có chảy máu liên tục, rong kinh, hoặc mang thai lặp đi lặp lại. Sắt không nên được sử dụng để điều trị thiếu máu tán huyết, trừ khi tình trạng thiếu sắt cũng tồn tại. Tương tác thuốc Thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt. Nên uống thuốc chứa sắt càng xa thuốc này càng tốt. Dùng đồng thời chế phẩm đường uống chứa sắt có thể cản trở hấp thu một số thuốc chống nhiễm khuẩn quinolon. Không nên uống thuốc chứa sắt đồng thời với quinolon hoặc trong vòng 2 giờ sau khi uống quinolon. Các chế phẩm chứa sắt đường uống ức chế sự hấp thu của tetracyclin từ đường tiêu hóa và ngược lại, dẫn đến giảm nồng độ trong huyết thanh của cả hai loại thuốc kháng sinh và chất sắt. Nếu uống đồng thời của các thuốc là cần thiết, bệnh nhân nên uống tetracyclin 3 giờ sau hoặc 2 giờ trước khi uống thuốc chứa sắt. Đáp ứng với điều trị sắt có thể bị trì hoãn ở bệnh nhân uống cloramphenicol. Chế phẩm chứa sắt đường uống làm giảm tác dụng của cupruretic penicilamin, có lẽ là do làm giảm hấp thu của nó. Nên uống thuốc chứa sắt cách xa thuốc này (ít nhất 2 giờ).
Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.