Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thuốc Zanicidol 500mg điều trị các cơn đau cấp tính
Mô tả sản phẩm
Thành phẩn của thuốc Zanicidol 500mg
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 500mg |
Codein phosphat hemihydrat | 8mg |
Tá dược:vừa đủ 1 viên. (Tinh bột mì, Avicel 101, Gelatin, Glycerin, Màu vàng tartrazin, ….) |
Công dụng
Công dụng của thuốc Zanicidol 500mg
- Zanicidol® được chỉ định điều trị ngắn hạn các cơn đau cấp tính ở mức độ trung bình khi không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác như paracetamol, ibuprofen hoặc aspirin: đau đầu, đau nửa đầu, đau dây thần kinh, đau răng, đau bụng kinh, đau do thấp khớp.
- Trẻ em trên 12 tuổi: Zanicidol® được chỉ định để điều trị các cơn đau cấp tính ở mức độ trung bình, khi dùng các thuốc giảm đau khác như: paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả
- Trẻ em trên 12 tuổi: Zanicidol® được chỉ định để điều trị các cơn đau cấp tính ở mức độ trung bình, khi dùng các thuốc giảm đau khác như: paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả
Thuốc Zanicidol 500mg điều trị các cơn đau cấp tính
Dược lực học
Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Dược động học
Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N - acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N - acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N - acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.
Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N - acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N - acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N - acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.
Cách dùng
Cách dùng của thuốc Zanicidol 500mg
Dùng đường uống
Liều dùng của thuốc Zanicidol 500mg
Khoảng thời gian điều trị giảm đau nên giới hạn dưới 3 ngày và trong trường hợp không đạt được hiệu quả giảm đau, bệnh nhân/người chăm sóc bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn.
Lưu ý: Liều dùng tối đa của codein trong điều trị giảm đau không quá 240mg/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp đáp ứng yêu cầu cụ thể của các hoạt chất khác phối hợp với codein trong sản phẩm.
Người lớn
Mỗi lần 2 viên, cách 6 tiếng uống 1 lần (nếu cần). Không quá 8 viên/ngày.
Trẻ em 16 - 18 tuổi
Mỗi lần uống 1 – 2 viên, cách nhau 6 tiếng uống 1 lần (nếu cần). Không quá 8 viên/ngày
Trẻ em 12 - 15 tuổi
Mỗi lần uống 1 viên, cách nhau 6 tiếng uống 1 lần (nếu cần). Không quá 4 viên/ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Không khuyến cáo để điều trị giảm đau do nguy cơ ngộ độc opioid bởi các thay đổi không thể đoán trước trong quá trình chuyển hóa codein thành morphin.
Người già và người suy nhược
Thận trọng vì những bệnh nhân này nhạy cảm với codein. Liều có thể giảm một nửa liều người lớn, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh và mức độ đau.
Người suy gan, suy thận
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. Có thể giảm liều hay tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý: Liều dùng tối đa của codein trong điều trị giảm đau không quá 240mg/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp đáp ứng yêu cầu cụ thể của các hoạt chất khác phối hợp với codein trong sản phẩm.
Người lớn
Mỗi lần 2 viên, cách 6 tiếng uống 1 lần (nếu cần). Không quá 8 viên/ngày.
Trẻ em 16 - 18 tuổi
Mỗi lần uống 1 – 2 viên, cách nhau 6 tiếng uống 1 lần (nếu cần). Không quá 8 viên/ngày
Trẻ em 12 - 15 tuổi
Mỗi lần uống 1 viên, cách nhau 6 tiếng uống 1 lần (nếu cần). Không quá 4 viên/ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Không khuyến cáo để điều trị giảm đau do nguy cơ ngộ độc opioid bởi các thay đổi không thể đoán trước trong quá trình chuyển hóa codein thành morphin.
Người già và người suy nhược
Thận trọng vì những bệnh nhân này nhạy cảm với codein. Liều có thể giảm một nửa liều người lớn, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh và mức độ đau.
Người suy gan, suy thận
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. Có thể giảm liều hay tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có thông tin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Zanicidol, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất
Tiêu hóa: Đau dạ dày, chán ăn, khô miệng, táo bón. Đau đột ngột ở phần trên bụng của bạn, nếu người bệnh trước đó đã cắt bỏ túi mật.
Tim mạch: Nhịp tim chậm, đánh trống ngực.
Da: Phản ứng da nghiêm trọng (trường hợp rất hiếm gặp phản ứng da nghiêm trọng: Bỏng da, phồng rộp, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp).
Số lượng tế bào máu thấp (sự gia tăng về các lần chảy máu mũi hoặc dễ bị các vết bầm tím hoặc bị nhiễm trùng).
Toàn thân: Nhầm lẫn, buồn ngủ, chóng mặt, thay đổi tâm trạng, trầm cảm, ảo giác (nhìn thấy hoặc nghe những điều không có thực), giảm sự tỉnh táo, hoặc phụ thuộc (bị triệu chứng cai nghiện như run, khó ngủ, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, tăng huyết áp và cảm hoặc đang bị bệnh nếu ngừng thuốc quá nhanh). Cảm giác ốm hoặc buồn nôn, nôn. Phản ứng dị ứng (phát ban da, ngứa, sưng hoặc khó thở).
Mắt: Mờ, co đồng tử.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Không rõ tần suất
Tiêu hóa: Đau dạ dày, chán ăn, khô miệng, táo bón. Đau đột ngột ở phần trên bụng của bạn, nếu người bệnh trước đó đã cắt bỏ túi mật.
Tim mạch: Nhịp tim chậm, đánh trống ngực.
Da: Phản ứng da nghiêm trọng (trường hợp rất hiếm gặp phản ứng da nghiêm trọng: Bỏng da, phồng rộp, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp).
Số lượng tế bào máu thấp (sự gia tăng về các lần chảy máu mũi hoặc dễ bị các vết bầm tím hoặc bị nhiễm trùng).
Toàn thân: Nhầm lẫn, buồn ngủ, chóng mặt, thay đổi tâm trạng, trầm cảm, ảo giác (nhìn thấy hoặc nghe những điều không có thực), giảm sự tỉnh táo, hoặc phụ thuộc (bị triệu chứng cai nghiện như run, khó ngủ, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, tăng huyết áp và cảm hoặc đang bị bệnh nếu ngừng thuốc quá nhanh). Cảm giác ốm hoặc buồn nôn, nôn. Phản ứng dị ứng (phát ban da, ngứa, sưng hoặc khó thở).
Mắt: Mờ, co đồng tử.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Zanicidol chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bệnh bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh bị suy gan, suy thận nặng.
Người bệnh có bệnh về đường ruột.
Người bệnh bị chấn thương đầu.
Người bệnh bị suy hô hấp, bệnh phổi mãn tính, đang có cơn hen.
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase hoặc những bệnh nhân đã dùng thuốc này trong vòng hai tuần trước đó.
Người bệnh mang gen chuyển hóa qua CYP2D6 siêu nhanh.
Người bệnh bị nghiện rượu.
Không dùng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.
Không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Không sử dụng thuốc này để giảm đau cho tất cả các trẻ em (từ 0 - 18 tuổi) vừa thực hiện thủ thuật cắt amidan, nạo VA để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở do các bệnh nhân này có nguy cơ xảy ra các phản ứng nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng.
Không dùng thuốc cho trẻ em có vấn đề về thở, bao gồm các bệnh thần kinh cơ, các bệnh về tim mạch hoặc hô hấp nặng, nhiễm khuẩn hô hấp, đa chấn thương hoặc vừa trải qua phẫu thuật lớn.
Người bệnh bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh bị suy gan, suy thận nặng.
Người bệnh có bệnh về đường ruột.
Người bệnh bị chấn thương đầu.
Người bệnh bị suy hô hấp, bệnh phổi mãn tính, đang có cơn hen.
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase hoặc những bệnh nhân đã dùng thuốc này trong vòng hai tuần trước đó.
Người bệnh mang gen chuyển hóa qua CYP2D6 siêu nhanh.
Người bệnh bị nghiện rượu.
Không dùng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.
Không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Không sử dụng thuốc này để giảm đau cho tất cả các trẻ em (từ 0 - 18 tuổi) vừa thực hiện thủ thuật cắt amidan, nạo VA để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở do các bệnh nhân này có nguy cơ xảy ra các phản ứng nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng.
Không dùng thuốc cho trẻ em có vấn đề về thở, bao gồm các bệnh thần kinh cơ, các bệnh về tim mạch hoặc hô hấp nặng, nhiễm khuẩn hô hấp, đa chấn thương hoặc vừa trải qua phẫu thuật lớn.
Thận trọng khi sử dụng
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Cần thận trọng khi dùng thuốc này cho người bệnh có những vấn đề sau:
Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven-Johson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Hội chứng Steven-Johson (SJS: Là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: Mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn). Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận.
Hội chứng bạn mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): Mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có sốt, xét nghiệm máu bạch cầu trung tính tăng cao.
Codein được chuyển thành morphin trong gan dưới tác động của enzyme CYP2D6 tại gan. Morphin là chất có tác dụng giảm đau. Giai đoạn chuyển hóa này tùy thể trạng của từng người. Ở một số người, lượng morphin tạo ra rất nhỏ và sẽ không đủ tác dụng giảm đau. Nhưng ở một số người lượng morphin tạo ra quá nhiều do đó sẽ có tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu người bệnh nhận thấy bất kỳ tác dụng nào sau đây, phải ngưng thuốc này và báo cáo cho các sĩ ngay lập tức, như: Thở chậm hay cạn, nhầm lẫn, buồn ngủ, đồng tử nhỏ, cảm giác khó chịu, táo báo, biếng ăn.
Người bệnh có bệnh về gan, thận.
Người già, người suy nhược, đau bụng cấp, suy giáp, bệnh Addison, phì đại tính tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo.
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp: Codein không khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng hô hấp trên và phối, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
Sử dụng giảm đau cho trẻ em sau phẫu thuật.
Người bệnh bị viêm ruột, tắc mật, sỏi mật.
Người bệnh đã phẫu thuật dạ dày và đường ruột hoặc hệ thống tiết niệu trong thời gian ngắn.
Người bệnh có huyết áp thấp hoặc bị sốc.
Người bị nghiện rượu, lạm dụng hoặc nghiện ma túy, bệnh tâm thần.
Người bị yếu cơ.
Cần thận trọng khi dùng thuốc này cho người bệnh có những vấn đề sau:
Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven-Johson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Hội chứng Steven-Johson (SJS: Là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: Mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn). Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận.
Hội chứng bạn mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): Mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có sốt, xét nghiệm máu bạch cầu trung tính tăng cao.
Codein được chuyển thành morphin trong gan dưới tác động của enzyme CYP2D6 tại gan. Morphin là chất có tác dụng giảm đau. Giai đoạn chuyển hóa này tùy thể trạng của từng người. Ở một số người, lượng morphin tạo ra rất nhỏ và sẽ không đủ tác dụng giảm đau. Nhưng ở một số người lượng morphin tạo ra quá nhiều do đó sẽ có tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu người bệnh nhận thấy bất kỳ tác dụng nào sau đây, phải ngưng thuốc này và báo cáo cho các sĩ ngay lập tức, như: Thở chậm hay cạn, nhầm lẫn, buồn ngủ, đồng tử nhỏ, cảm giác khó chịu, táo báo, biếng ăn.
Người bệnh có bệnh về gan, thận.
Người già, người suy nhược, đau bụng cấp, suy giáp, bệnh Addison, phì đại tính tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo.
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp: Codein không khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng hô hấp trên và phối, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
Sử dụng giảm đau cho trẻ em sau phẫu thuật.
Người bệnh bị viêm ruột, tắc mật, sỏi mật.
Người bệnh đã phẫu thuật dạ dày và đường ruột hoặc hệ thống tiết niệu trong thời gian ngắn.
Người bệnh có huyết áp thấp hoặc bị sốc.
Người bị nghiện rượu, lạm dụng hoặc nghiện ma túy, bệnh tâm thần.
Người bị yếu cơ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc gây buồn ngủ.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu lâm sàng ở thai người chỉ ra rằng không có tác động xấu khi dùng paracetamol với liều khuyến cáo. Codein đã được sử dụng trong nhiều năm mà không thấy hệ quả bệnh lý rõ ràng, các nghiên cứu trên động vật cũng không chỉ ra bất kỳ mối nguy hiểm nào.
Thời kỳ cho con bú
Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.
Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.
Tương tác thuốc
Thuốc này chứa paracetamol, codein. Không nên dùng chung với bất kỳ sản phẩm khác có chứa paracetamol, codein.
Không uống rượu trong khi uống thuốc này.
Thức ăn không ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn nếu người bệnh đang dùng hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Đặc biệt là các thuốc sau:
Thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase (MAOIs) (như moclobemid, phenelzine, tranylcypromine: Được sử dụng để điều trị trầm cảm).
Thuốc điều trị trầm cảm (như amitriptyllin, fluoxetine, sertraline).
Thuốc điều trị bệnh tâm thần (ví dụ clorpromazin, haloperidol).
Thuốc an thần và thuốc ngủ (ví dụ temazepam và diazepam).
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturate, carbamazepine).
Thuốc dùng để điều trị huyết áp cao như furosemide, amiloride hoặc bendroflumethazid.
Cholestyramin (thuốc cho mức cholesterol cao hoặc tiêu chảy).
Thuốc điều trị tiêu chảy, đường tiêu hóa như: Domperidon hoặc metoclopramide.
Thuốc chống đông máu, ví dụ warfarin.
Ritonavir (được sử dụng để điều trị HIV).
Các loại thuốc chữa ho/thuốc cảm hoặc thuốc giảm đau khác.
Không uống rượu trong khi uống thuốc này.
Thức ăn không ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn nếu người bệnh đang dùng hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Đặc biệt là các thuốc sau:
Thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase (MAOIs) (như moclobemid, phenelzine, tranylcypromine: Được sử dụng để điều trị trầm cảm).
Thuốc điều trị trầm cảm (như amitriptyllin, fluoxetine, sertraline).
Thuốc điều trị bệnh tâm thần (ví dụ clorpromazin, haloperidol).
Thuốc an thần và thuốc ngủ (ví dụ temazepam và diazepam).
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturate, carbamazepine).
Thuốc dùng để điều trị huyết áp cao như furosemide, amiloride hoặc bendroflumethazid.
Cholestyramin (thuốc cho mức cholesterol cao hoặc tiêu chảy).
Thuốc điều trị tiêu chảy, đường tiêu hóa như: Domperidon hoặc metoclopramide.
Thuốc chống đông máu, ví dụ warfarin.
Ritonavir (được sử dụng để điều trị HIV).
Các loại thuốc chữa ho/thuốc cảm hoặc thuốc giảm đau khác.
Bảo quản
Để nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này