Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thành phần cho 1 viênThông tin thành phần Hàm lượng
Ethinylestradiol 0.02mg
Drospirenone 3mg
Công dụng
Chỉ định- Tránh thai đường uống.
- Điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình liên quan đến hormone ở những phụ nữ lựa chọn sử dụng tránh thai đường uống.
- Điều trị các triệu chứng của hội chứng PMDD (Premenstrual Dysphoric Disorder: rối loạn tâm lý tiền hành kinh) ở những phụ nữ lựa chọn sử dụng tránh thai đường uống.
Dược lực học
Tác dụng tránh thai của thuốc tránh thai kết hợp (COCs) được dựa trên sự tương tác của nhiều nhân tố, yếu tố được xem là quan trọng nhất là ức chế phóng noãn và thay đổi chất nhày cổ tử cung.Sự tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch khi sử dụng thuốc COCs được cho là liên quan đến thành phần estrogen. Vẫn còn tranh luận khoa học liên quan đến bất kỳ tác dụng nào lên nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch của thành phần progestin trong các COCs.
Bên cạnh tác dụng tránh thai, các COCs có một vài các đặc tính có lợi và bất lợi khác, có thể giúp trong việc chọn lựa biện pháp tránh thai, làm chu kỳ đều hơn, hành kinh ít đau hơn và với sự chảy máu kinh ít hơn có thể giúp giảm sự thiếu hụt sắt.
Drospirenone có các lợi ích cộng thêm bên cạnh tác dụng tránh thai. Drospirenone có hoạt tính kháng mineralocorticoid có thể ngăn chặn việc tăng cân và các triệu chứng khác do giữ nước. Nó chống lại sự giữ muối liên quan đến estrogen giúp thuốc có khả năng dung nạp tốt và có các tác dụng tích cực lên hội chứng tiền hành kinh (PMS). Yaz có khoảng nghỉ hormone được rút ngắn đã được nghiên cứu trên hội chứng PMDD. PMDD là một dạng nặng của PMS. Yaz cho thấy hiệu quả vượt trội trong việc giảm các triệu chứng của PMDD.
Sự kết hợp ethinylestradiol, drospirenone được chứng minh giúp tăng HDL.
Drospirenone có tác dụng kháng androgen tạo ra hiệu quả tích cực trên da và giảm tổn thương mụn trứng cá và sản sinh bã nhờn. Ngoài ra, drospirenone không chống lại sự tăng SHBG liên quan đến ethinylestradiol, điều này có ích cho việc kết hợp và bất hoạt các nội tiết tố androgen nội sinh.
Yaz được sử dụng như phác đồ điều trị mụn trên những phụ nữ bị mụn mức độ trung bình. Yaz có hiệu quả kháng mụn có ý nghĩa lâm sàng và thống kê trên tất cả các yếu tố trong tiêu chí chính về hiệu quả (tổn thương viêm, tổn thương không viêm, số lượng tổn thương chung, số lượng và tỉ lệ phụ nữ có mụn trứng cá “sạch” hoặc “gần sạch” trong đánh giá toàn cầu Investigatoris Stated Global Assessment (ISGA) và trong đa số các yếu tố của tiêu chí phụ về hiệu quả.
Drospirenone không có bất kỳ tác dụng của androgen, estrogen, glucocorticoid và kháng glucocorticoid. Điều này, kết hợp với các hoạt tính kháng mineralocorticoid và kháng androgen, giúp drospirenone có các thông số sinh hóa và dược lý gần giống với các progesteron tự nhiên. Ngoài ra, còn có các bằng chứng về việc giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng. Hơn nữa, các COCs liều cao hơn (0,05 mg ethinylestradiol) làm giảm tỉ lệ mắc u nang buồng trứng, viêm vùng chậu, bệnh vú lành tính và mang thai ngoài tử cung.
Dược động học
Hấp thu:
Drospirenone hấp thu gần như hoàn toàn và nhanh chóng qua đường uống. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh là khoảng 35 ng/ml, đạt được sau khi uống từ 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng khoảng từ 76% tới 85%. Thức ăn không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của drospirenone.Ethinylestradiol đường uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh là khoảng 33 pg/ml đạt được trong vòng 1 - 2 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối là kết quả của sự liên hợp trước khi xâm nhập toàn thân và chuyển hóa lần đầu là khoảng 60%. Sử dụng đồng thời với thức ăn làm giảm sinh khả dụng của ethinylestradiol khoảng 25% trên các đối tượng nghiên cứu, trong khi không có thay đổi nào quan sát được trên những người khác.
Phân bố:
Drospirenone gắn kết với albumin huyết thanh và không liên kết với SHBG và CBF. Chỉ có từ 3 - 5% nồng độ thuốc toàn phần trong huyết thanh là tồn tại ở dạng steroid tự do. SHBG tăng do ethinylestradiol không ảnh hưởng đến các protein huyết thanh gắn kết vói drospirenone. Thể tích phân bố của drospirenone là 3,7 ± 1,2 L/kg.Ethinylestradiol gắn kết cao nhưng không đặc hiệu với albumin huyết thanh (khoảng 98,5%) và làm tăng nồng độ SHBG trong huyết thanh. Thể tích phân bố được xác định là khoảng 5 L/kg.
Chuyển hóa:
Drospirenone được chuyển hóa rộng rãi sau khi uống. Các chất chuyển hóa chính trong huyết tương gồm dạng acid của drospirenone được tạo ra bằng cách mở vòng lacton và 4,5-dihydro-drospirenone-3sulfate, được hình thành qua quá trình giáng hóa và tiếp sau đó là sulfate hóa. Drospirenone cũng được chuyển hóa bởi quá trình oxi hóa xúc tác bởi CYP3A4.
Ethinylestradiol được chuyển hóa lần đầu qua gan và ruột một cách đáng kể. Ethinylestradiol và chất chuyển hóa bởi quá trình oxi hóa được liên hợp với glucuronides hoặc sulfate. Tốc độ thanh thải chuyển hóa vào khoảng 5 ml/phút/kg.Thải trừ:
Tỷ lệ thanh thải chất chuyển hóa của drospirenone trong huyết thanh là 1,5 ± 0,2 ml/phút/kg. Drospirenone dạng chưa biến đổi được bài tiết chỉ ở dạng vết. Các chất chuyển hóa của drospirenone được bài tiết qua phân và nước tiểu với tỷ số bài tiết là khoảng 1,2 tới 1,4. T1/2 của chất chuyển hóa trong phân và nước tiểu là khoảng 40 giờ. Các mức drospirenone huyết thanh giảm trong 2 giai đoạn, với T1/2 lần lượt là 1,6 ± 0,7 giờ và 27 ± 7,5 giờ.
Ethinylestradiol dạng không thay đổi không được bài tiết, các chất chuyển hóa của ethinylestradiol được bài tiết trong nước tiểu và mật theo tỉ số 4:6. T1/2 của bài tiết chất chuyển hóa vào khoảng 1 ngày. Nồng độ ethinylestradiol huyết thanh giảm trong 2 pha, pha cuối được đặc trưng bởi T1/2 khoảng 24 giờ.Cách dùng
Cách dùngThuốc tránh thai đường uống kết hợp, khi được sử dụng chính xác thì tỷ lệ thất bại là khoảng 1%/năm. Tỷ lệ thất bại có thể tăng lên khi quên uống thuốc hoặc sử dụng không chính xác.
Thuốc phải được uống theo đúng thứ tự chỉ dẫn trên bao bì vào cùng một thời điểm hàng ngày, có thể sử dụng thêm nước nếu cần thiết.
Liều dùng
- Thuốc được uống vào ngày thứ 1 của chu kỳ kinh nguyệt ở người phụ nữ (tức là ngày đầu tiên chảy máu).
- Thuốc cần được uống liên tục, mỗi ngày một viên trong 28 ngày liên tiếp. Mỗi vỉ tiếp theo được bắt đầu vào ngày hôm sau khi viên cuối cùng của vỉ trước.
Khi có rối loạn tiêu hoá nặng sẽ làm giảm khả năng hấp thu thuốc do đó nên áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong khoảng thời gian này.
Nếu bị nôn trong khoảng từ 3 đến 4 giờ sau khi uống viên thuốc màu hồng nhạt, nên áp dụng các biện pháp theo chỉ dẫn tại mục “Làm gì khi quên liều”.
Nhóm đối tượng đặc biệt
- Bệnh nhân nhi: Yaz chỉ được chỉ định sau khi có kinh nguyệt. Không có dữ liệu cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh liều lượng.
- Bệnh nhân cao tuổi: Yaz không thích hợp. Yaz không được chỉ định sau khi mãn kinh.
- Bệnh nhân suy gan: Yaz chống chỉ định cho những phụ nữ suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy thận: Yaz chống chỉ định ở những phụ nữ suy thận nặng hoặc suy thận cấp.
Làm gì khi dùng quá liều?
Tác dụng phụ
Lưu ý
Sử dụng các thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) chứa ombitasvir, paritaprevir hoặc dasabuvir và kết hợp của các chất này.
Suy thận nặng hoặc suy thận cấp.
Đang mắc hoặc tiền sử có u gan (lành tính hay ác tính).
Được biết hoặc nghi ngờ có bệnh ác tính ảnh hưởng các steroid sinh dục (như ở cơ quan sinh dục hoặc vú).
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
Được biết hoặc nghi ngờ có thai.
Mẫn cảm với dược chất hoặc bất kỳ tá dược nào.
Thận trọng khi sử dụng
Rối loạn tuần hoàn
Các tình trạng khác
Bảo quản
Bảo quản dưới 30⁰C.Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này