Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thông tin thành phần Hàm lượng
Rabeprazole 20mg
Công dụng
Chỉ định
Điều trị ngắn ngày bệnh viêm trợt thực quản có liên quan tới bệnh trào ngược đạ dày -thực quản
(GERD).
Dược lực học
Rabeprazol là một thuốc ức chế bơm proton (PPI), ngăn cản bước cuối cùng của sự tiết acid dạ dày.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống liều 20mg, rabeprazol được hấp thu và có thể được tìm thây trong huyết tương sau 1 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đổi của rabeprazol sau khi uông 20mg (so với khi tiêm tĩnh mạch) là khoảng 52%. ảnh hưởng của thức ăn lên sự hấp thu rabeprazol chưa được đánh giá. Phân bố: khoảng 96,3% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Chuyển hóá: rabeprazol được chuyển hoa rộng rãi trong cơ chế. Các chất chuyền hóá chính là thioether và sulphon không có hoạt tính chống tiết. Nghiên cứu in vitro cho thấy rabeprazol được chuyển hóá chủ yếu ở gan bởi men cytochrom
P450 3A và 2C19. Thái trừ: Sau khi uống liều 20mg rabeprazol, khoảng 90% thuốc được thải trừ qua nước tiều, phần còn lại được tim thấy trong phân (ở dạng chất chuyên hoá). Không thấy rabeprazol ở dạng ban đầu thải trừ qua nước tiều hay phân.
Cách dùng
Liệu lượng và cách dùng:
Điều trị viêm trọt thực quản: liều uống khuyến cáo cho người lớn là 20mg/ngày, dùng trong 4 - 8 tuần. Với bệnh nhân không khỏi bệnh sau 8 tuần thì có thể dùng thêm một đợt điều trị 8 tuần nữa.
Không được nhai hoặc nghiền nhỏ viên nén rabeprazol bao tan trong ruột mà phải uống nguyên viên thuốc với nước, một giờ trước bữa ăn sáng
Làm gì khi dùng quá liều?
Kinh nghiệm đến nay với tình trạng quá liều cố tình hay vô ý còn giới hạn. Sự phơi nhiễm tối đa đã được thiết lập không vượt quá 60 mg - 2 lần mỗi ngày, hay 160 mg - 1 lần mỗi ngày. Nói chung các ảnh hưởng này đều nhẹ, đại diện cho hồ sơ tác dụng ngoại ý đã biết và hồi phục mà không cần sự can thiệp về thuốc. Chưa có thuốc giải độc được biết đến. Rabeprazol natri phần lớn được gắn kết với protein và do đó, không bị phân tách qua lọc máu. Giống như trong bất cứ trường hợp quá liều nào, việc điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ nên được áp dụng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Các ADR chỉ xảy ra ở ~1% bệnh nhân sau khi dùng Rabeprazole: nôn, tiêu chảy, chướng bụng, táo bón, ban mẩn, ho, suy nhược…
Ngoài ra, có một số lượng ít các ADR khác xuất hiện sau khi dùng Rabeprazole nhưng không rõ căn nguyên có phải do Rabeprazole: sốt, khó chịu, ù tai, rối loạn vị giác, suy gan, biếng ăn, tăng các thông số gan, vàng da, chuột rút, đau cơ, rối loạn huyết học…
Chú ý: Đến gặp các chuyên gia y tế ngay khi gặp các ADR trên.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Rabicad 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với rabeprazol natri, hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và suốt quá trình cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Đáp ứng triệu chứng khi điều trị bằng rabeprazol natri không ngăn ngừa được sự hiện diện của khối u ác tính tiêu hóa hay thực quản, do đó khả năng bệnh ác tính nên được loại trừ khi bắt đầu điều trị với rabeprazol natri.
Các bệnh nhân điều trị lâu dài (đặc biệt là các bệnh nhân được điều trị trong hơn 1 năm) nên được giám sát thường xuyên.
Không nên loại trừ nguy cơ các phản ứng dị ứng chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác hay các benzimidazoles thay thế.
Các bệnh nhân nên thận trọng rằng viên nén rabeprazol natri không nên nhai hay làm vỡ mà nên nuốt trọn viên.
Không khuyến cáo dùng rabeprazol natri cho trẻ em, vì chưa có bằng chứng về việc sử dụng thuốc này ở nhóm bệnh nhân này.
Đã có các báo cáo khi lưu hành về chứng loạn thể tăng huyết (mất tiểu cầu và mất bạch cầu trung tính). Trong đa số các trường hợp mà không xác định được nguyên nhân bệnh, các biến cố không phức tạp và giải quyết bằng cách ngưng dùng rabeprazol.
Các trường hợp bất thường về men gan đã được phát hiện trong các thử nghiệm lâm sàng và cũng được báo cáo do giấy phép thị trường. Trong đa số các trường hợp mà không xác định được nguyên nhân bệnh, các biến cố phức tạp và giải quyết bằng cách ngưng dùng rabeprazol.
Không có bằng chứng về các vấn đề về an toàn đáng kể liên quan đến thuốc được quan sát thấy trong 1 nghiên cứu ở các bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình so với độ tuổi và giới tính bình thường ở nhóm đối chứng. Tuy nhiên, vì không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng rabeprazol natri trong việc điều trị các bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, bác sĩ kê toa nên thận trọng khi điều trị khởi đầu với rabeprazol natri ở các đối tượng bệnh nhân này.
Việc sử dụng đồng thời atazanavir với rabeprazol natri không được khuyến cáo.
Việc điều trị với các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm rabeprazol natri, có thể có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dựa trên các đặc tính dược lực và hồ sơ các tác dụng ngoại ý, rabeprazol natri không gây ra suy giảm khả năng vận hành xe hay khả năng vận hành máy móc, tuy nhiên sự tỉnh táo bị suy giảm do buồn ngủ, do đó khuyến cáo là nên tránh lái xe và vận hành các máy móc phức tạp.
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu về độ an toàn của rabeprazol ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột đã cho thấy chưa có bằng chứng về sự suy giảm chức năng sinh sản hay có hại đến bào thai do rabeprazol natri, mặc dù có tỉ lệ thuốc qua nhau thai ở chuột thấp. Rabeprazol natri 20 được chống chỉ định suốt quá trình mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết liệu rabeprazol natri có được tiết qua sữa mẹ hay không. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành ở phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, rabeprazol natri được bài tiết qua sữa ở chuột. Do đó, rabeprazol natri không nên được sử dụng suốt quá trình cho con bú.
Tương tác thuốc
Rabeprazol natri gây ra hiệu quả ức chế việc tiết acid dạ dày kéo dài và hoàn toàn. Có thể xảy ra việc tương tác với các thuốc hấp thu phụ thuộc pH. Việc dùng kèm rabeprazol natri với ketoconazole hay itraconazole có thể dẫn đến giảm đáng kể nồng độ các thuốc kháng nấm trong huyết tương. Do đó các từng cá thể bệnh nhân có thể cần được giám sát nhằm xác định liệu có cần thiết điều chỉnh liều hay không khi ketoconazole hay itraconazole được dùng đồng thời với rabeprazol natri.
Việc dùng đồng thời atazanavir 300 mg/ritonavir 10 mg với omeprazole (40 mg - 1 lần mỗi ngày) hay atazanavir 400 mg với lansoprazole (60 mg - 1 lần mỗi ngày) đối với các đối tượng tình nguyện khỏe mạnh dẫn đến kết quả giảm đáng kể sự phơi nhiễm với atazanavir. Việc hấp thu atazanavir là phụ thuộc pH. Mặc dù chưa được nghiên cứu, nhưng ước đoán các kết quả tương tự với các thuốc ức chế bơm proton pump. Do đó các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm rabeprazol, không nên được dùng kèm với atazanavir.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này