Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thuốc Tanatril Tablets 10mg
Thành phần của Thuốc Tanatril Tablets 10mg
Hoạt chất: Imidapril hydrochloride 10mg.
Tá dược: Lactose, macrogol 6000, magnesi stearat.
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Tanatril 10mg được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị tăng huyết áp ở người lớn.
Dược lực học
Imidapril hydrochlorid là tiền chất; sau khi uống, bị thuỷ phân để tạo dạng chuyển hoá acid dicarboxylic (là imidaprilat) có hoạt tính ức chế enzym chuyển angiotensin. Imidaprilat ức chế hoạt động của thuốc ức chế enzym chuyển (ACE), enzym phân bố rộng khắp trong máu và tế bào nội mô của nhiều loại mô. Tác dụng làm hạ huyết áp của imidapril hydrochlorid là do ức chế ACE, từ đó kìm hãm sự tạo thành angiotensin II, kết quả là trực tiếp hoặc gián tiếp làm giãn mạch ngoại biên và giảm sức cản thành mạch.
Tác dụng hạ huyết áp của imidapril trong điều trị tăng huyết áp là kết quả chủ yếu của ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron huyết thanh. Renin là enzym nội sinh được tổng hợp bởi thận và giải phóng vào hệ tuần hoàn, nơi được chuyển đổi angiotensinogen thành angiotensin I, một decapeptid khá thụ động. Angiotensin I được chuyển thành angiotensin Il bởi enzym chuyển angiotensin, peptidylpeptidase. Angiotensin II là một chất có tác dụng co động mạch và tăng huyết áp, cũng như kích thích tuyến thượng thận tiết ra aldosteron. Tác dụng ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm angiotensin II huyết thanh dẫn đến giảm hoạt động vận mạch và giảm tiết aldosteron.
Mặc dù giảm sau là nhỏ, tăng nhẹ nồng độ kali huyết thanh có thể xảy ra, cùng với mất natri và dịch. Tác dụng của angiotensin II trên bài tiết renin bị chấm dứt dẫn đến làm tăng hoạt động của renin huyết tương.
Một trong tác dụng khác của enzym chuyển gây thoái hóa hiệu lực giãn mạch của chất kinin peptid bradykinin thành chất chuyển hóa không hoạt tính. Vì vậy, ức chế ACE dẫn đến tăng hoạt động của hệ thống kalikreinkinin trong tuần hoàn máu và tại chỗ, điều này có thể góp phần làm giãn mạch ngoại vi bằng cách kích thích hệ thống prostaglandin. Có thể cơ chế này liên quan đến tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế ACE và gây ra một số tác dụng phụ của thuốc.
Imidapril làm giảm huyết áp ở tư thế ngồi, nằm ngửa và đứng với mức độ như nhau không gây ảnh hưởng nhịp tim. Tác dụng hạ huyết áp mạnh nhất sau 6 - 8 giờ uống thuốc.
Một số bệnh nhân cần vài tuần điều trị mới đạt được hiệu quả kiểm soát tối ưu. Tác dụng hạ huyết áp được duy trì khi điều trị kéo dài. Dùng thuốc đột ngột không làm tăng nhanh huyết áp.
Lưu lượng máu qua thận tăng và tốc độ lọc cầu thận không thay đổi.
Dược động học
Imidapril hydrochlorid chuyển hoá cho 4 chất chuyển hoá và chất mẹ imidapril hydrochlorid. Trong 4 chất chuyển hóa, chỉ riêng có dạng acid di-carboxylic (imidaprilat) là có hoạt tính dược lý.
Hấp thu:
Người khoẻ mạnh uống liều đơn 10mg imidapril hydrochlorid, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống 2 giờ và đào thải từ huyết tương với thời gian bán thải khoảng 2 giờ. Imidaprilat là chất chuyển hoá còn hoạt tính của imidapril, đạt nồng độ đỉnh (khoảng 15 ng/ml), sau khi uống imidapril 6 - 8 giờ, đào thải dần từ huyết tương với thời gian bán thải khoảng 8 giờ.
Chuyển hoá và thải trừ:
Người khoẻ mạnh uống liều khởi đầu 10mg imidapril hydrochlorid thì 25,5% liều dùng sẽ thải trừ qua nước tiểu trong 24 giờ.
Tích luỹ:
Người khoẻ mạnh uống liều khởi đầu 10 mg imidapril hydrochlorid một lần mỗi ngày, dùng trong 1 tuần liền, thì nồng độ imidaprilat trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau 3 - 5 ngày dùng thuốc. Không có dấu hiệu tích luỹ thuốc. Ở người bệnh có suy chức năng thận, thì hàm lượng đỉnh imidaprilat trong huyết tương tăng lên và sẽ chậm thải trừ khỏi huyết tương.
Cách dùng
Nên uống thuốc cùng một thời điểm trong ngày vào khoảng 15 phút trước bữa ăn, đây là điều kiện mà hiệu quả thuốc đã được chứng minh.
Liều dùng
Người lớn
Liều khởi đầu 5mg x 1 lần/ ngày.
Nếu huyết áp tối ưu không đạt được sau 3 tuần điều trị, liều hàng ngày nên tăng 10mg, đây là liều hiệu quả nhất hàng ngày. Tuy nhiên, một lượng nhỏ bệnh nhân có thể cần phải tăng liều hàng ngày lên 20mg (liều tối đa khuyến cáo), hoặc phải phối hợp với thuốc lợi tiểu.
Chưa có đầy đủ đánh giá lợi ích của phối hợp imidapril với các phương pháp điều trị tăng huyết áp khác khi sử dụng cho bệnh nhân.
Bệnh nhân lớn tuổi (lớn hơn hoặc bằng 65 tuổi)
Liều khởi đầu là 2,5mg x 1 lần/ ngày. Liều dùng nên được xác định theo đáp ứng của huyết áp.
Liều tối đa khuyến cáo là 10mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận
Imidapril và chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý imidaprilat đều bài tiết chủ yếu qua thận. Nên đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị bằng imidapril ở những bệnh nhân nghi ngờ suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải creatinin nên được xác định trước khi điều trị bằng công thức Cockcroft & Gault (Nephron 1976, 16: 31 - 41)
Bệnh nhân suy gan
Liều khởi đầu khuyến cáo 2,5mg x 1 lần/ngày. Thận trọng khi chỉ định thuốc cho nhóm bệnh nhân này.
Bệnh nhân có tăng nguy cơ tụt huyết áp khi uống liều đầu tiên
Tụt huyết áp khi uống liều đầu tiên có thể xảy ra ở bệnh nhân có nguy cơ cao. Yêu cầu khi bắt đầu điều trị, nếu có thể, điều chỉnh tình trạng thiếu hụt muối và/ hoặc dịch cơ thể, ngưng sử dụng thuốc lợi tiểu trong 2 - 3 ngày trước khi điều trị thuốc ức chế enzyme chuyển. Nếu việc điều chỉnh này là không thể, khuyến cáo uống liều khởi đầu 2,5mg. Ở những bệnh nhân tăng và đang suy tim, tụt huyết áp là triệu chứng đã được báo cáo sau khi điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển.
Ở những bệnh nhân này, liều khuyến cáo 2,5mg x 1 lần/ ngày dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Bệnh nhân có nguy cơ cao tụt huyết áp cấp, nặng sau khi uống liều đầu tiên, nên được giám sát y tế, khuyến khích giám sát trong bệnh viện, trong vòng 68 giờ sau khi uống liều đầu tiên và bất cứ khi nào liều imidapril hoặc một thuốc lợi tiểu dùng đồng thời tăng lên. Liều khởi đầu nên là 2,5mg. Điều này cũng áp dụng cho những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực và mạch máu não. Những bệnh nhân này tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não do hạ huyết áp quá mức.
Bệnh nhi
An toàn và hiệu quả của Tanatril chưa được xác định do chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng của quá liều: Hạ huyết áp nặng, sốc, sững sờ, nhịp tim chậm, rối loạn điện giải và suy thận.
Sau khi uống quá liều, bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ, tốt nhất trong một đơn vị chăm sóc đặc biệt. Điện giải trong huyết thanh và creatinin cần được theo dõi thường xuyên, các biện pháp điều trị phụ thuộc vào tính chất, mức của các triệu chứng. Ngăn sự hấp thụ và đẩy nhanh loại bỏ thuốc như rửa dạ dày, dùng các chất hấp phụ và natri sulfat trong vòng 30 phút sau uống.
Nếu hạ huyết áp xảy ra, cần nhanh chóng bổ sung muối và dịch. Điều trị bằng angiotensin II nên được xem xét. Nhịp tim chậm hoặc phản ứng vagal rộng nên được điều trị bằng cách dùng atropin. Việc sử dụng một máy tạo nhịp tim có thể được xem xét. Imidapril và imidaprilat có thể được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn bởi thẩm tách máu. Tránh sử dụng màng polyacrylonitrile-flux cao.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR >1/100
Thận: Tăng BUN và creatinin huyết thanh;
Thần kinh - tâm thần: Nhức đầu, mê sảng, choáng váng;
Tim mạch: Hạ huyết áp;
Hô hấp: Ho, khó chịu cổ họng;
Gan: Tăng SGOT và SGPT;
Quá mẫn cảm: Phát ban, ngứa;
Khác: Tăng kali huyết;
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Giảm: Hồng cầu, hemoglobine, hematocrit, tiểu cầu. Tăng: Bạch cầu ưa eosin.
Thận: Protein niệu.
Thần kinh - tâm thần: Choáng váng khi đứng dậy, mất ngủ.
Tim mạch: Đánh trống ngực.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, khó chịu ở dạ dày, đau bụng, chán ăn, tiêu chảy.
Gan: Tăng phosphatase kiềm và LDH, vàng da.
Khác: Ù tai, vị giác bất thường, khát, tăng creatinin phosphokinase (CPK), tức ngực, mệt, phù, đỏ nóng mặt, thay đổi vị giác, suy nhược.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Người có tiền sử quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử phù niêm mạc (phù niêm mạc do thuốc như ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE)..., phù niêm mạc do di truyền, phù niêm mạc mắc phải, phù niêm mạc tự phát... Có thể gặp phù niêm mạc kèm khó thở).
Người đang trong quá trình thẩm tách bằng chất hấp phụ có sử dụng dextran sulfat cố định bằng cellulose, tryptophan cố định bằng polyvinyl alcohol hoặc polyethylene terephthalate (có thể gặp sốc).
Người đang thẩm phân lọc máu với màng acrylonitril methallyl sulfonat natri (AN69) do có thể gặp triệu chứng dạng phản vệ.
Phụ nữ đang mang thai hoặc có thể có thai.
Bệnh nhân tiểu đường đang được điều trị với aliskiren fumarat (ngoại trừ những bệnh nhân không thể kiểm soát được huyết áp ngay cả khi được điều trị với các thuốc chống tăng huyết áp khác). Nguy cơ gia tăng đối với đột quỵ không gây tử vong, tăng kali máu, và hay đã được báo cáo.
Suy thận có hoặc không có thẩm phân máu (độ thanh thải creatinine huyết thanh < 10 ml/phút).
Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng thận trọng (cần dùng Tanatril thận trọng ở những người bệnh sau)
Người suy thận: Thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở những người nhạy cảmdo sự ức chế hệ renin angiotensin aldosteron. Vì vậy, imidapril giống các thuốc ức chế ACE khác nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân suy thận. Phải giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trong khoảng 30 – 80 ml/phút.
Không nên sử dụng imidapril cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút do hạn chế kinh nghiệm sử dụng.
Giám sát chặt chẽ chức năng thận trọng suốt quá trình điều trị. Suy thận được báo cáo có liên quan đến các chất ức chế ACE. Chủ yếu ở bệnh nhân suy tim nặng hoặc có bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận. Một số bệnh nhân, trước đó không mắc bệnh về thận, có thể tăng nồng độ ure máu vì creatinin khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Yêu cầu giảm liều của thuốc ức chế ACE và/hoặc dùng thuốc lợi tiểu, nên theo dõi chức năng thận trong tuần điều trị đầu tiên.
Người hẹp động mạch thận một bên hoặc cả hai bên thận.
Người có rối loạn mạch máu não (hạ huyết áp mạnh có thể gây thiếu hụt dòng máu tới não, làm tồi tệ hơn trạng thái người bệnh).
Người cao tuổi.
Người bị tăng kali máu.
Những thận trọng quan trọng
Nhóm người bệnh bao gồm: Người bị tăng huyết áp nghiêm trọng, người đang thẩm phân lọc máu, người đang dùng thuốc lợi niệu (đặc biệt với người mới bắt đầu dùng thuốc lợi niệu), người đang theo chế độ ăn kiêng muối nghiêm ngặt có thể gặp hạ huyết áp quá mức thoáng qua sau khi khởi đầu dùng Tanatril, nên bắt đầu bằng liều thấp hơn, rồi tăng dần liều, đồng thời phải theo dõi chặt người bệnh.
Không dùng thuốc 24 giờ trước khi phẫu thuật.
Người hẹp động mạch một bên hoặc cả hai bên thận, chức năng thận có thể bị suy giảm nhanh chóng do làm giảm lưu lượng máu tới thận và giảm áp lực lọc cầu thận. Tanatril không nên dùng ở những bệnh nhân này trừ khi điều trị với thuốc này là thực sự cần thiết.
Người bị tăng kali máu, triệu chứng có thể trầm trọng hơn. Tanatril không nên dùng ở những bệnh nhân này trừ khi điều trị với thuốc này là thực sự cần thiết. Vì ở những bệnh nhân tăng kali máu thường do suy thận và/hoặc bệnh đái tháo đường chưa được kiểm soát Nên theo dõi cẩn thận nồng độ kali máu.
Bệnh nhân có thể bị suy thận, tăng kali máu và hạ huyết áp khi phối hợp thuốc với aliskiren fumarate. Không dùng đồng thời Tanatril và aliskiren fumarate ở bệnh nhân suy thận có độ lọc cầu thận ước tính < 60 ml/phút/ 1,73 m2, trừ khi cần thiết.
Ở bệnh nhân bị biến chứng trên thận do tiểu đường có liên quan đến đái tháo đường type 1, có thể gặp suy giảm chức năng thận trầm trọng thêm hoặc tăng kali máu trong thời kỳ khởi đầu điều trị (khoảng 1 tháng). Nồng độ creatinine và kali trong máu nên được theo dõi suốt thời kỳ khởi đầu điều trị. Nếu thấy chức năng thận suy giảm nhanh hoặc nồng độ kali máu tăng cao, nên giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.
Hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá/ phì đại cơ tim: Giống các thuốc ức chế ACE khác, cần thận trọng khi chỉ định imidapril cho bệnh nhân nghẽn đường ra của tâm thất trái.
Giảm bạch cầu trung tính/ mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu hiếm gặp ở bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế ACE, bao gồm cả imidapril. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, không có yếu tố nguy cơ, giảm bạch cầu trung tính rất hiếm xảy ra. Rất thận trọng khi sử dụng imidapril ở bệnh nhân mắc bệnh collagen mạch máu, điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid hoặc kết hợp với các yếu tố nguy cơ, đặc biệt đã mắc bệnh suy thận Một số bệnh nhân nhiễm trùng nặng trong một vài trường hợp cá biệt không đáp ứng với các kháng sinh mạnh.
Nếu sử dụng imidapril cho những đối tượng bệnh nhân này, trước khi điều trị nên kiểm tra số lượng bạch cầu và cũng như kiểm tra sự khác biệt của số lượng mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu điều trị imidapril, và định kỳ sau đó. Trong suốt quá trình điều trị, bệnh nhân nên được hướng dẫn báo cáo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (ví dụ viêm họng, sốt) khi tìm ra sự khác biệt số lượng bạch cầu.
Dùng sử dụng imidapril và các thuốc dùng đồng thời nếu phát hiện hoặc nghi ngờ giảm bạch cầu trung tính (bạch cầu trung tính dưới 1000 mm3). Hầu hết bệnh nhân, bạch cầu trung tính sẽ trở về bình thường khi dùng dùng imidapril.
Bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh động mạch thận: Tăng nguy cơ tụt huyết áp và suy thận ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên khi phối hợp với thuốc ức chế ACE. Mất chức năng thận có thể xảy ra chỉ với thay đổi nhẹ của creatinin huyết thanh. Ở những bệnh nhân này, bắt đầu điều trịcần đặt dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và với liều thấp, và theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Ghép thận: Không có kinh nghiệm trong điều trị imidapril cho bệnh nhân mới ghép thận.
Phản ứng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm: Phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng hiếm gặp ở những bệnh nhân đang điều trị giải mẫn cảm do độc tố côn trùng khi nhận một chất ức chế ACE khác. Ở những bệnh nhân này, có thể tránh các phản ứng phản vệ bằng cách tạm thời dừng dùng thuốc ức chế ACE. Thận trọng khi dùng thuốc ức chế ACE ở những bệnh nhân đang trong quá trình gây tê.
Bệnh nhân suy gan: Hiếm gặp, thuốc ức chế ACE có liên quan đến vàng da ứ mật hoặc viêm gan hoặc hoại tử gan tiến triển và đôi khi tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được tìm hiểu rõ. Bệnh nhân uống thuốc ức chế ACE có triệu chứng vàng da hoặc enzym gan tăng cao rõ rệt nên dừng sử dụng thuốc ức chế ACE và sử dụng một biện pháp điều trị thích hợp tiếp theo.
Bệnh nhân tiểu đường: Mức đường huyết nên được theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân đã mắc bệnh tiểu đường từ trước được điều trị bằng thuốc uống hoặc tiêm insulin trong tháng đầu tiên điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Lactose: Tanatril chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Có bằng chứng cho thấy dùng đồng thời thuốc ức chế ACE, chặn thụ thể angiotensin II hoặc tăng aliskiren có nguy cơ gây tụt huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận). Không khuyến cáo chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosteron thông qua kết hợp thuốc ức chế enzym chuyển, chẹn receptor angiotensin II hoặc aliskirin. Nếu liệu pháp chẹn kép là hoàn toàn cần thiết, phải giám sát chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Ức chế enzym chuyển và chẹn angiotensin II không được dùng đồng thời ở bệnh nhân tiểu đường bệnh thận.
Người cao tuổi: Phải thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc cho đối tượng này, khởi đầu bằng liều thấp hơn (ví dụ: 2,5 mg) và theo dõi cẩn thận người bệnh. Tanatril thải trừ chủ yếu qua thận, người cao tuổi thường suy giảm chức năng thận, dẫn đến tồn lưu nồng độ thuốc cao và dễ gặp các tác dụng không mong muốn. Ngoài ra, hạ huyết áp quá mức gây nguy hiểm cho người cao tuổi (nhồi máu não...)
Trẻ em: Chưa xác định được độ an toàn của thuốc đối với trẻ em.
Thận trọng: Viên nén Tanatril được đóng trong vỏ ép (PTP), cần dặn dò người bệnh hãy lấy thuốc khỏi vỏ đóng gói trước khi uống (đã gặp trường hợp người bệnh nuốt cả vỏ PTP, các góc nhọn của vỏ có thể cứa vào niêm mạc thực quản, gây những biến chứng nghiêm trọng như viêm trung thất).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do tác dụng làm hạ huyết áp của thuốc có thể gây chóng mặt hoặc choáng váng, người bệnh cần thận trọng khi tham gia các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo như lái xe, làm việc trên cao hoặc vận hành máy móc...
Thời kỳ mang thai
Chống chỉ định Tanatril ở người mang thai hoặc nghi ngờ có thai do nguy cơ thiểu ối, thai chết, hạ huyết áp, suy thận, tăng kali máu, giảm sản não ở trẻ sơ sinh trong 3 tháng giữa hoặc cuối thai kỳ. Gập co tay chân và biến dạng sợ mặt ở trẻ sơ sinh có thể do thiểu ối.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng Tanatril trong thời kỳ đang cho con bú. Nếu cần thiết dùng thuốc, phải ngưng cho con bú.
Tương tác thuốc
Chống chỉ định phối hợp:
Dùng dextran cellulose sulfat để hấp phụ loại trừ LDL-cholesterol (cột hấp phụ LDL: Liposorber): Dextran cellulose sulfat tích điện âm thúc đẩy sản xuất kinin trong máu và imidapril HCl tương tác với cơ chế chuyển hóa của bradykinin. Sự phối hợp làm tăng tích luỹ bradykinin dẫn đến sốc phản vệ.
Bệnh nhân có thẩm phân bằng màng acrylonitrile methallyl sulfonat natri: Polyelectrolyte AN69 thúc đẩy sản xuất kinin trong máu nên imidapril HCL tương tác với chất chuyển hoá của bradykinin và gây tích luỹ bradykinin dẫn đến sốc phản vệ.
Thận trọng khi phối hợp:
Thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, triamterene...), thuốc bổ sung kali: Tăng hàm lượng kali huyết thanh.
Aliskiren fumarate: Có thể gặp suy thận, tăng kali máu và hạ huyết áp.
Thuốc lợi tiểu hạ huyết áp (trichlormethiazide, hydrochlorothiazide...): Hạ huyết áp mạnh sau khi khởi đầu dùng imidapril.
Chế phẩm chứa lithi (lithi carbonate): Có thể bị ngộ độc lithi (buồn ngủ, run, loạn trí...).
Thuốc chống viêm không steroid (indomethacin): giảm tác dụng hạ huyết áp của imidapril.
Chế phẩm chứa kallidinogenase: Hạ huyết áp quá mức.
Thuốc hạ huyết áp (nitrat...): Tăng tác dụng hạ huyết áp.
Thuốc lợi tiểu không giữ kali: Nguy cơ tụt huyết áp đột ngột và/ hoặc suy thận cấp khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Vàng: Phản ứng nitritoid (đỏ mặt, buồn nôn, nôn, tụt huyết áp).
Thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, sulphonamid): Tăng tác dụng hạ đường huyết.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần: Tăng tác dụng hạ huyết áp và có nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
Rifampicin: Làm giảm nồng độ trong huyết thanh của imidapril và chất chuyển hoá có hoạt tính, có thể giảm tác dụng hạ áp.
Chất kích thích thần kinh giao cảm: Giảm tác dụng hạ huyết áp.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này