Chỉ định Thuốc Sunnyroitin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Ðiều trị rối loạn mạch máu não (đột quỵ), đau đầu, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, ngủ kém, hay quên, thiếu máu não, bệnh Parkinson và chấn thương não. Hỗ trợ cải thiện suy nghĩ, học tập và trí nhớ ở các bệnh nhân bị Alzheimer.
Dược lực học Citicoline là phức hợp của ribose, pyrophosphate, cytosine và choline. Citicoline hoạt động như một chất nhận choline trong con đường chuyển hoá sinh tổng hợp acetylcholine và các phospholipid màng tế bào thần kinh, đặc biệt là phosphatidylcholine.
Citicoline kích thích tổng hợp phosphatidylcholine ở phần não bị tổn thương, mặc dù điều này vẫn chưa rõ ràng.
Citioline tăng cường tổng hợp phosphatidylcholine và sphingomyelin nhưng lại đồng thời ức chế quá trình phân huỷ phospholipase.
Citicoline cũng tham gia bảo vệ neurone thần kinh bằng cách bảo vệ cardiolipin và sphingomyelin, bảo vệ acid arachidonic–thành phần của phosphatidylcholine và phosphatidylethanolamine, đặc biệt phục hồi nồng độ phosphatidylcholine và kích thích tổng hợp glutathione và các hoạt động của enzyme glutathione.
Đồng thời, thuốc còn cung cấp choline cho quá trình tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine, kích thích hoạt động của tyrosine hydroxylase và giải phóng dopamine.
Dược động học Hấp thu Citicoline là một hợp chất hoà tan trong nước với sinh khả dụng hơn 90%.
Phân bố–chuyển hoá Citicoline được chuyển hoá ở thành ruột và gan. Sản phẩm của quá trình thuỷ phân citicoline ở thành ruột là choline và cytidine. Sau khi hấp thu, choline và cytidine phân bố khắp cơ thể, tham gia vào các con đường sinh tổng hợp trong cơ thể và qua hàng rào máu não để tái tổng hợp citicoline.
Thải trừ Citicoline được bài tiết qua nước tiểu và qua hô hấp thải CO2. Thời gian bán thải qua hô hấp thải CO2 là 56 giờ và thời gian bán thải qua thận là 71 giờ.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng Liều thông thường: Uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày với thức ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều? Trong trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều? Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Sunnyroitin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR > 1/100 Nôn. Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000 Sốc. Nếu hạ huyết áp, tức ngực và khó thở xảy ra, nên ngừng thuốc và sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp. Chán ăn. Các tác dụng không mong muốn khác: Quá mẫn (mẩn ngứa), cảm giác bỏng rát, hạ huyết áp tạm thời, khó chịu. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định Thuốc Sunnyroitin chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với citicoline và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng Thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân rối loạn ý thức nghiêm trọng hay tiến triển hoặc xuất huyết não. Khi đó, cần phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp, thuốc cầm máu và thuốc hạ nhiệt.
Chỉ dùng liều tối thiểu cần thiết và tránh dùng kéo dài do thiếu dữ liệu về an toàn của thuốc khi dùng dài hạn.
Thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em và trẻ nhỏ.
Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose–galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc Thuốc có thể gây choáng váng nên cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc sau khi dùng thuốc.
Thời kỳ mang thai Hiện nay, vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt về sử dụng citicoline trong thai kỳ. Citicoline chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ đối với bào thai.
Thời kỳ cho con bú Hiện nay vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt về sử dụng citicoline ở phụ nữ cho con bú. Phải thận trọng trong thời kỳ cho con bú vì hiện nay vẫn chưa biết citicoline có được bài tiết vào sữa hay không.
Tương tác thuốc 4-hydroantipyrine làm tăng đáng kể nồng độ mô đến huyết tương của citicoline ở não và gan.
Citicoline làm tăng tác dụng của L-dopa.
Không dùng kết hợp với meclofenoxate, centrofenoxine.