Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Hoạt chất chính: Esomeprazol 40mgTá dược: Sugar Spheres, Natri Carbonat, DSHP (Dinatri Hydrogen Ortho Phosphat), Natri Lauryl sulphat (SLS), HPMC E5 (Hydroxy Propyl Methyl Cellulose), Poly ethylene glycol (PEG 6000), Propylene glycol, Talc, Titan Dioxide, HPMCP HP55 (Hydroxy Propyl Methyl Cellulose Phthalate), Cetyl Alcohol, Tri ethyl citrate (TEC).
Dược lực học và dược động học
Dược lực học
Esomeprazole là một bazơ yếu và được cô đặc và chuyển sang dạng hoạt động trong môi trường có tính axit cao của các ống tiết của tế bào thành, nơi nó ức chế enzym H + K + -ATPase – bơm axit và ức chế cả axit bazơ và axit kích thích. bài tiết.
Dược động học
Hấp thu: Esomeprazole là axit không bền và được dùng bằng đường uống dưới dạng hạt bao tan trong ruột. Chuyển đổi in vivo thành đồng phân R là không đáng kể. Sự hấp thu của esomeprazole rất nhanh, với nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra khoảng 1-2 giờ sau khi dùng liều.
Phân bố: Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định ở đối tượng khỏe mạnh là khoảng 0,22 l / kg thể trọng. Esomeprazole liên kết 97% với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Esomeprazole được chuyển hóa hoàn toàn bởi hệ thống cytochrome P450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển hóa esomeprazole phụ thuộc vào CYP2C19 đa hình, chịu trách nhiệm hình thành các chất chuyển hóa hydroxy- và desmethyl của esomeprazole. Phần còn lại phụ thuộc vào một đồng dạng cụ thể khác, CYP3A4, chịu trách nhiệm hình thành esomeprazole sulphone, chất chuyển hóa chính trong huyết tương.
Thải trừ: Các chất chuyển hóa chính của esomeprazole không có tác dụng lên bài tiết axit dạ dày. Gần 80% liều uống esomeprazole được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa qua nước tiểu, phần còn lại qua phân. Ít hơn 1% hợp chất gốc được tìm thấy trong nước tiểu.
Công dụng
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GORD)Diều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn
Quản lý lâu dài bệnh nhân bị viêm thực quản đã lành để ngăn ngừa tái phát
Diều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GORD)
Kết hợp với các phác đồ điều trị kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và
Chữa lành vết loét tá tràng liên quan đến Helicobacter pylori và
Ngăn ngừa tái phát loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân – Helicobacter pylori loét liên quan
Bệnh nhân cần tiếp tục điều trị NSAID
Chữa lành loét dạ dày liên quan đến liệu pháp NSAID.
Phòng ngừa loét dạ dày và tá tràng liên quan đến điều trị NSAID, ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Điều trị kéo dài sau khi tiêm tĩnh mạch ngăn ngừa loét dạ dày tái chảy máu
Điều trị hội chứng Zollinger Ellison
Được chỉ định ở thanh thiếu niên từ 12 tuổi vì:
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GORD)
Điều trị viêm thực quản trào ngược ăn mòn
Quản lý lâu dài bệnh nhân bị viêm thực quản đã lành để ngăn ngừa tái phát
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GORD)
Phối hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori
Hướng dẫn sử dụng thuốc Revole
Liều dùng
Loét tá tràng 20 mg/ngày x 2-4 tuần.
Loét dạ dày & viêm thực quản trào ngược 20 mg/ngày x 4-8 tuần.
Có thể tăng 40 mg/ngày ở bệnh nhân đề kháng với các trị liệu khác.
Hội chứng Zollinger-Ellison 60 mg/ngày.
Dự phòng tái phát loét dạ dày, tá tràng 20-40 mg/ngày.
Cách sử dụng
Uống trước khi ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 2 giờKhông nhai hoặc bẻ mà nên nuốt trọn viên thuốc với nước
Không nên tự ý tăng giảm liều mà cần theo sự chỉ định của bác sĩ
Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất, các benzimidazol được thay thế hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
Esomeprazole không nên dùng đồng thời với nelfinavir
Thận trọng khi sử dụng thuốc Revole
Khi kê đơn esomeprazole để diệt trừ Helicobacter pylori, các tương tác hoạt chất có thể xảy ra đối với tất cả các thành phần trong liệu pháp bộ ba nên được xem xét. Clarithromycin là một chất ức chế mạnh CYP3A4 và do đó chống chỉ định và tương tác đối với clarithromycin nên được xem xét khi sử dụng liệu pháp bộ ba cho những bệnh nhân đang dùng đồng thời các sản phẩm thuốc khác được chuyển hóa qua CYP3A4 như cisaprid.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter
Esomeprazole, như tất cả các loại thuốc ngăn chặn axit, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc achlorhydria. Điều này nên được xem xét ở những bệnh nhân bị giảm dự trữ trong cơ thể hoặc các yếu tố nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị lâu dài.
Đối với những bệnh nhân dự kiến sẽ điều trị kéo dài hoặc dùng PPI với digoxin hoặc các thuốc có thể gây hạ kali máu (ví dụ: thuốc lợi tiểu), các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên cân nhắc đo nồng độ magie trước khi bắt đầu điều trị PPI và định kỳ trong quá trình điều trị.
Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp SCLE (Bệnh lupus ban đỏ da bán cấp) rất hiếm gặp. Nếu các tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế kịp thời và chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên cân nhắc việc ngừng sử dụng Emozul. SCLE sau khi điều trị trước đó bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh SCLE với các thuốc ức chế bơm proton khác.
Tương tác thuốc
Esomeprazole ức chế CYP2C19, men chính chuyển hoá esomeprazole. Do vậy, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hoá bằng CYP2C29 như diazepam, citalỏpam, imipram, imipramine, clomipramine, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng.
Tác dụng phụ
Táo bón, rối loạn tiêu hóaChóng mặt, đau đầu
Phù mạch
Tăng men gan
Đau khớp yếu cơ
Co thắt phế quản
Qúa liều và xử lý
Trong các trường hợp sử dụng thuốc Revole quá liều hay uống quá nhiều so với liều được chỉ định phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà bệnh nhân cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.
Nên làm gì nếu quên một liều?
Bổ sung liều nếu quá giờ sử dụng thuốc từ 1 – 2h. Tuy nhiên, nếu gần so với liều tiếp theo, bạn nên uống liều tiếp theo vào thời điểm được chỉ định mà không cần gấp đôi liều mà bác sỹ hướng dẫn.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C. Không dùng thuốc đã mở nắp quá 15 ngày.Bảo quảnXem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này