Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thông tin thành phần Hàm lượng
Nimodipine 30mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Nimotop được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dùng sau khi đã truyền Nimotop dạng dung dịch tiêm truyền, để phòng hay trị thiếu máu cục bộ, gây thiểu năng thần kinh do co thắt não theo sau xuất huyết dưới màn nhện có nguồn gốc phình mạch.
Dược lực học
Nimodipine, hoạt chất chính của Nimotop, có hoạt tính chống thiếu máu cục bộ và co thắt mạch não được ưa dùng. Hiện tượng co mạch được kích hoạt trong in - vitro bằng các chất hoạt mạch khác nhau (như serotonin, các prostaglandin và histamine) hay bởi máu và các sản phẩm thoái biến của máu có thể được ngăn ngừa hay hạn chế bởi nimodipine. Nimodipine cũng có đặc tính dược lý học thần kinh và dược lý học trên tâm thần kinh.
Các khảo sát trên các bệnh nhân rối loạn dòng máu não cấp đã cho thấy rằng nimodipine làm giãn mạch máu não và làm tăng dòng máu não. Như là một quy luật, sự gia tăng tưới máu ở những vùng não trước đó bị thiếu máu hay đã bị tổn thương trước đó sẽ nhiều hơn vùng lành. Nimodipine làm giảm đáng kể tổn thương thần kinh do thiếu máu trên bệnh nhân bị xuất huyết dưới màn nhện và tỉ lệ tử vong.
Dược động học
Hấp thu
- Hoạt chất nimodipine dùng theo đường uống trên thực tế được hấp thu hoàn toàn.
Sự phân bố và gắn kết với protein
- 97 - 99% nimodipine gắn kết với protein huyết tương.
- Sau khi uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, nồng độ nimodipine đo được trong dịch não bằng khoảng 0,5% nồng độ thuốc đo được trong huyết tương. Đây là khoảng nồng độ đo xấp xỉ nồng độ tự do trong huyết tương.
Chuyển hóa, đào thải và bài tiết
- Nimodipine được đào thải qua chuyển hóa qua hệ cytochrome P450 3A4 chủ yếu là do sự khử hydro của vòng dihydropyridin và sự phân tách este oxy hóa. Phản ứng liên hợp của phân tách este oxy hóa hydroxyl hóa nhóm 2 và 6 - methyl và glucuronid hóa là các bước chuyển hóa quan trọng hơn nữa. Ba chất chuyển hóa đầu tiên có trong huyết tương cho thấy không có hoặc chỉ là hoạt tính còn dư lại không quan trọng về mặt điều trị.
- Tác dụng trên men gan qua sự cảm ứng hoặc ức chế chưa được biết đến. Ở người các chất chuyển hóa được bài tiết khoảng 50% qua thận và 30% qua mật.
Sinh khả dụng
- Do tỉ lệ nimodipine chuyển hóa bước đầu qua gan cao (khoảng 85 - 95%), tính sinh khả dụng tuyệt đối đạt được là 5 - 15%.
Cách dùng
Thuốc Nimotop được dùng đường uống.
Nimotop viên được chỉ định dùng trong khoảng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị 5-14 ngày điều trị bằng Nimotop dạng dung dịch tiêm truyền.
Nói chung, thuốc nên được nuốt nguyên viên với một lượng ít nước, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Tránh uống cùng với nước bưởi.
Khoảng cách giữa các liều kế tiếp không được quá 4 giờ.
Liều dùng
Người lớn
Trừ trường hợp được kê đơn cụ thể, nên sử dụng liều dùng theo hướng dẫn sau:
Quy trình được khuyến nghị dùng Nimotop dạng tiêm truyền trong 5 - 14 ngày, được tiếp theo bằng liều hằng ngày 6 x 2 viên Nimotop dạng bao phim (6 x 60mg nimodipine).
Đối với những bệnh nhân xuất hiện những phản ứng có hại nên giảm liều dùng hoặc ngừng điều trị.
Khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP 3A4, có thể cần thiết phải điều chỉnh.
Thời gian sử dụng thuốc:
Dùng dự phòng: Sau khi kết thúc điều trị bằng truyền dịch, nên tiếp tục uống Nimotop viên với liều 6 x 60 mg Nimotop/ngày với khoảng cách mỗi 4 giờ và uống thêm 7 ngày nữa.
Dùng trị liệu: Sau khi truyền tĩnh mạch, nên dùng đường uống 6 x 60 mg Nimotop/ngày với khoảng cách mỗi 4 giờ và uống thêm 7 ngày nữa.
Bệnh nhân dưới 18 tuổi
An toàn và hiệu quả của nimodipine sử dụng cho đối tượng bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân có vấn đề nghiêm trọng về chức năng gan, đặc biệt là xơ gan có thể làm tăng tính sinh khả dụng của nimodipine do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan cũng như giảm thanh thải chuyển hóa. Tác dụng của thuốc và các tác dụng phụ như giảm huyết áp cũng rõ rệt.
Trong các trường hợp trên phụ thuộc vào huyết áp, nên giảm liều dùng hoặc nếu cần thiết nên cân nhắc ngưng điều trị với nimodipine.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng nhiễm độc
Triệu chứng quá liều cấp tính được tiên liệu trước là hạ huyết áp đáng kể, nhịp tim nhanh hay chậm, và các than phiền về tiêu hóa và buồn nôn.
Điều trị nhiễm độc
Khi quá liều cấp tính, phải ngưng điều trị Nimotop ngay lập tức. Các biện pháp cấp cứu cần được tiến hành với mỗi triệu chứng. Nếu dùng đường uống nên rửa dạ dày cùng với than hoạt tính là biện pháp trị liệu cấp cứu. Nên chỉ định dopamin hay noradrenalin đường tĩnh mạch nếu có tụt huyết áp đáng kể. Vì chưa biết chất chống độc đặc hiệu nên điều trị tiếp theo cho các tác dụng phụ khác, chú trọng vào những triệu chứng nổi bật nhất.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc NIMOTOP, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không thường gặp, (ADR ≥ 1/1000 , ADR < 1/100)
- Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Dị ứng, phát ban.
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
- Rối loạn tim: Nhịp tim nhanh.
- Rối loạn mạch máu: Huyết áp thấp, giãn mạch.
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn.
Hiếm gặp, (ADR ≥ 1/10000, ADR <1/1000)
- Rối loạn tim: Rối loạn nhịp tim.
- Rối loạn tiêu hóa: Tắc ruột.
- Rối loạn gan mật: Tăng men gan thoáng qua.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Nimotop chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Không dùng thuốc Nimotop trong trường hợp quá mẫn với nimodipine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời nimodipine với rifampicin vì hiệu quả của thuốc viên Nimotop bị giảm đáng kể khi sử dụng đồng thời với rifampicin.
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời nimodipine viên nén với các thuốc chống động kinh như phenobabital, phenytoin hay carbamazepine vì hiệu quả của viên Nimotop bị giảm đáng kể.
Thận trọng khi sử dụng
Không khuyến cáo dùng nimodipine cho bệnh nhân xuất huyết dưới màng nhện do chấn thương vì chưa thiết lập được tỷ lệ giữa lợi ích đối với nguy cơ và chưa xác định được các nhóm bệnh nhân đặc biệt này có thể được điều trị hiệu quả đối với chỉ định này.
Mặc dù chưa có bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa tăng áp lực nội sọ với điều trị với nimodipine nhưng cần theo dõi chặt chẽ và thận trọng khi dùng trong những trường hợp này hoặc khi hàm lượng trong mô não tăng lên (thường là phù não).
Cần thận trọng đối với bệnh nhân huyết áp thấp (huyết áp tâm thu thấp hơn 100 mmhg).
Với những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định hoặc mới bị nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần gần đây, bác sĩ nên cân nhắc giữa khả năng nguy cơ (như giảm tưới máu mạch vành, tưới máu cơ tim) và lợi ích (như cải thiện tưới máu não).
Nimodipine được chuyển hóa qua hệ cytochrome P450 3A4. Những thuốc đã được biết là gây ức chế hoặc cảm ứng hệ enzyme này có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu hoặc độ thanh thải của nimodipine.
Những thuốc ức chế hệ cytochrome P450 3A4 sẽ làm tăng nồng độ Nimodipine trong máu như:
- Kháng sinh macrolide (erythromycine).
- Thuốc ức chế protease chống HIV (ví dụ: Ritonavir).
- Thuốc kháng nấm azole (ví dụ: Ketocozazole).
- Thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine.
- Quinupristin/dalfopristin..
- Cimetidine.
- Valproic acid.
Khi sử dụng đồng thời với các loại thuốc này, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, trong trường hợp cần thiết nên cân nhắc giảm liều dùng với nimodipine.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Về nguyên tắc khả năng lái xe và vận hành máy móc sẽ bị giảm đi trong trường hợp xuất hiện chóng mặt.
Thời kỳ mang thai
Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ và hệ thống trên phụ nữ có thai. Nếu uống nimodipine trong thời kỳ mang thai cần cân nhắc cẩn thận về lợi ích cũng như rủi ro khi sử dụng thuốc dựa trên tính nghiêm trọng của bệnh cảnh lâm sàng.
Thời kỳ cho con bú
Nimodipine và các chất chuyển hóa của nó đã được chứng minh là có trong sữa mẹ với nồng độ tương ứng với nồng độ trong huyết thanh người mẹ do đó các bà mẹ không cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Khả năng sinh sản
Trong một vài trường hợp riêng lẻ thụ tinh trong ống nghiệm cho thấy dùng chất đối kháng canxi có liên quan đến những thay đổi sinh hóa ở đầu tinh trùng có thể hồi phục có thể làm giảm chức năng của tinh trùng.
Tương tác thuốc
Các thuốc có ảnh hưởng tới nimodipine
Nimodipine được chuyển hóa qua hệ Cytochrome P450 3A4, có ở cả niêm mạc ruột và gan. Do đó những thuốc làm ức chế hoặc cảm ứng hệ enzyme này có thể làm thay đổi chuyển hóa ban đầu qua gan hoặc độ thanh thải của nimodipine.
Cần lưu ý tới mức độ và thời gian tương tác khi sử dụng đồng thời nimodipine với các thuốc sau:
Rifampicin
Theo kinh nghiệm sử dụng với các chất đối kháng canxi khác, có thể thấy rằng rifampicin làm tăng chuyển hóa của nimodipine nhờ sự cảm ứng enzyme. Do đó, hiệu quả của nimodipine có thể bị giảm một cách đáng kể khi sử dụng đồng thời với rifampicin. Vì vậy chống chỉ định dùng kết hợp nimodipine và rifampicin.
Những thuốc chống động kinh gây cảm ứng hệ Cytochrome P450 3A4 như phenobarbital, phenytoin hoặc carbamazebine.
Việc dùng kéo dài trước đó các thuốc chống động kinh như phenobabital, phenytoin hay carbamazebine sẽ làm giảm đáng kể tính sinh khả dụng của thuốc uống nimodipine. Vì vậy, nimodipine dạng uống không nên dùng đồng thời với các thuốc chống động kinh này.
Khi dùng đồng thời các thuốc ức chế của hệ Cytochrome P450 3A4 sau, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và nếu cần thiết nên cân nhắc tới giảm liều nimodipine.
Kháng sinh macrolide (ví dụ: Erythromycin)
Nhóm Azithromicin tuy có cấu trúc gần giống với kháng sinh macrolid nhưng không ức chế CYP 3A4.
Các thuốc ức chế protaese kháng HIV (ví dụ: Ritonavir)
Chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện về khả năng tương tác thuốc giữa nimodipine và các thuốc ức chế protaese kháng HIV.
Các thuốc kháng nấm azole (ví dụ: Ketocozazole)
Khi sử dụng đồng thời với thuốc uống nimodipine không thể loại trừ tính sinh khả dụng toàn thân của nimodipine tăng đáng kể do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan.
Nefazodone
Khi sử dụng khi sử dụng đồng thời với Nefazodone không thể loại trừ tính sinh khả dụng toàn thân của Nimodipine tăng đáng kể do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan.
Fluoxetin
Dùng lâu dài nimodipine với thuốc chống trầm cảm fluoxetin có thể làm tăng 50% nồng độ nimodipine trong huyết thanh. Sự tiếp xúc fluoxitin giảm một cách đáng kể trong khi chất chuyển hóa hoạt động của nó norfluoxetin không bị ảnh hưởng.
Quinupristin/Dalfopristin
Dựa trên kinh nghiệm với chất đối kháng canxi nifedipine, thì sử dụng đồng thời với Quinupristin/dalfopristin có thể làm tăng nồng độ nimodipine trong huyết thanh.
Cimetidine
Sử dụng đồng thời đối kháng H2/cimetidine có thể làm tăng nồng độ nimodipine trong huyết thanh.
Acid Valproic
Sử dụng đồng thời thuốc chống co giật acid valproic có thể làm tăng nồng động nimodipine trong huyết thanh.
Các tương tác khác
Nortriptyline
Sử dụng đồng thời lâu dài nimodipine và nortripetyline dẫn đến giảm nhẹ phơi nhiễm nimodipine nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ nortriptyline trong huyết thanh.
Ảnh hưởng của nimodipine đến các thuốc khác
Các thuốc làm giảm huyết áp
Nimodipine có thể làm tăng hiểu quả hạ huyết áp của thuốc điều trị tăng huyết áp:
- Thuốc lợi tiểu.
- Thuốc chẹn bê - ta.
- Thuốc ức chế ace.
- Các đối vận – α1.
- Đối kháng canxi khác.
- Các thuốc chẹn - alpha adrenergic.
- Thuốc ức chế pde5.
- α - methyldopa.
Tuy nhiên, nếu buộc phải áp dụng phối hợp này, cần phải theo dõi bệnh nhân một cách đặc biệt cẩn thận.
Các tương tác với thức ăn
Nước bưởi
Nước bưởi ức chế hệ cytochrome P450 3A4. Sử dụng đồng thời đối kháng canxi dihydropyridine và nước bưởi có thể làm tăng nồng độ huyết thanh và kéo dài hoạt động của nimodipine do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan hoặc giảm độ thanh thải.
Kết quả là tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên sau khi uống nước bưởi, tác dụng này có thể kéo dài trong ít nhất 4 ngày. Do đó, nên tránh ăn bưởi hoặc uống nước bưởi trong khi đang sử dụng nimodipine.
Bảo quản
Bảo quản nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này