Magne-B6 được chỉ định dùng điều trị hạ magnesium huyết nặng, riêng biệt hoặc kèm theo thiếu hụt khoáng chất khác. Khi có thiếu hụt calci kèm theo, khuyến cáo bổ sung magnesium trước khi bổ sung calci. Mangistad còn điều trị các rối loạn chức năng của những cơn lo âu có kèm tăng thông khí (tạng co giật).
Dược lực học Nhóm dược lý: Vitamin và khoáng chất. Mẫu ATC: A11JB. Magnesium căn thiết cho việc thực hiện chức năng riêng biệt của hơn 300 enzym, bao gồm một số loại trong chu trình phân giải glucose và trong chu trình Kreb, enzym adenyl cyclase tạo CAMP và những phản ứng của các enzym phosphatase khác nhau trong tổng hợp protein và acid nucleic. Magnesium còn cần thiết cho sự dẫn truyền và hoạt động thần kinh cơ, sự khoáng hóa của xương và chức năng của hormon cận giáp. Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: Pyridoxal, pyridoxine và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxine tham gia tổng hợp acid gamma amino butyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Dược động học Sau khi uống, khoảng 1/3 magnesium được hấp thu từ ruột non và nhìn chung ngay cả các muối magnesium tan cũng được hấp thu rất chậm. Tỉ lệ magnesium được hấp thu tăng lên khi giảm lượng dùng magnesium. Khoảng 25-30% magnesium liên kết với protein trong huyết tương. Muối magnesium dùng đường uống được thải trừ qua nước tiểu (lượng được hấp thu) và qua phân (lượng không được hấp thu). Một lượng nhỏ được phân bố vào sữa mẹ. Magnesium qua được nhau thai. Pyridoxine, pyridoxal và pyridoxamin được hấp thu ở dạ dày, ruột sau khi uống và được biến đổi thành dạng có hoạt tính pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat. Chúng được dự trữ chủ yếu ở gan nơi có sự oxy hóa tạo thành acid 4-pyridoxic và những chất không hoạt tính khác, các chất này được thải trừ qua nước tiểu. Khi tăng liều, lượng thuốc lớn hơn tương ứng được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Pyridoxal qua được nhau thai và được phân bố trong sữa mẹ.
Cách dùng
Magne-B6 được uống 2 – 3 lần vào buổi sáng, trưa và chiều tối. Nên uống thuốc cùng với bữa ăn do thuốc có thể gây tiêu chảy. Liều dùng của thuốc Magne-B6 Liều dùng điều trị hạ magnesium huyết nặng: - Người lớn: 6 viên/ngày. - Trẻ em: 2 – 6 viên/ngày tùy theo độ tuổi. Liều dùng điều trị tạng co giật: Người lớn: 4 viên/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều? Triệu chứng (Hiếm gặp ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường): Suy tâm thu, nhịp tim chậm (nhịp đập tim chậm), ức chế thần kinh trung ương (buồn ngủ dữ dội), hôn mê, hạ huyết áp (chóng mặt hoặc choáng), mất cảm giác cơ, suy thận (nhìn không rõ hoặc nhìn đôi, tăng hoặc giảm niệu), suy hô hấp (thở khó). Xử trí: Ngừng dùng chế phẩm chứa magnesium. Điều trị đặc hiệu: Nếu nồng độ magnesium trong huyết thanh vượt quá 5 mEq/l và bệnh nhân có triệu chứng, truyền tĩnh mạch chậm 10ml calci gluconat 10% trong nhiều phút. Có thể lặp lại liều này một lần.
Làm gì khi quên 1 liều? Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc magnesi, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Một số tác dụng phụ được ghi nhận trong các nghiên cứu trên người dùng thuốc này là: Tiêu chảy, đau bụng, phản ứng ngoài da, phản ứng dị ứng. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, hãy ngưng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định Thuốc Magne chống chỉ định trong những trường hợp sau: Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinin dưới 30ml/phút.
Thận trọng khi dùng thuốc Trước khi dùng magnesi, bạn nên lưu ý một số điều sau: Khi có thiếu calci đi kèm thì phải bù magnesi trước khi bù calci. Thuốc có chứa đường glucose, không sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp với fructose, có hội chứng kém hấp thu với glucose và galactose hoặc thiếu men sucrase - isomaltase. Trong trường hợp suy thận mức độ vừa, cần thận trọng nhằm phòng ngừa các nguy cơ liên quan đến tăng magnesi máu. Thuốc này được dành cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi. Thông báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với magnesi, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần trong thuốc. Bạn cũng có thể hỏi dược sĩ để biết danh sách các thành phần.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc Không có thông tin. Theo khuyến cáo chung, nếu bạn uống thuốc mà có dấu hiệu buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt thì nên tránh lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai Chỉ dùng magnesi ở phụ nữ có thai khi cần thiết. Trước khi sử dụng bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ để cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú Thành phần magnesi và vitamin B6 đơn lẻ được xem là tương thích với thời kỳ cho con bú. Liều vitamin B6 được khuyến cáo dùng hằng ngày cho phụ nữ đang cho con bú không được quá 20mg/ngày.
Các đối tượng đặc biệt khác (người già, trẻ em, dị ứng) Thuốc magnesi không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Tương tác thuốc Thuốc magnesi có thể tương tác với thuốc nào? Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là: Tránh dùng magnesi kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphat và muối calci là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non. Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với các tetracyclin đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ. Không phối hợp với levodopa vì levodopa bị vitamin B6 ức chế. Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc magnesi không? Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng tới thuốc magnesi? Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản
Để nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C