Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thông tin thành phần: Lamotrigine 50mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Lamictal được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Động kinh:
Người lớn (trên 12 tuổi): Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng - co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox - Gastaut.
Trẻ em (từ 2 đến 12 tuổi): Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng - co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox - Gastaut.
Sau khi kiểm soát được động kinh bằng trị liệu phối hợp, có thể ngừng dùng các thuốc chống động kinh kết hợp và bệnh nhân tiếp tục dùng đơn trị liệu bằng Lamictal.
Lamictal được chỉ định dùng đơn trị liệu cho những cơn vắng ý thức điển hình.
Rối loạn lưỡng cực:
Người lớn (từ 18 tuổi trở lên): Lamictal được chỉ định để phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, chủ yếu là phòng ngừa các cơn trầm cảm.
Dược lực học
Lamotrigine là một chất ức chế các kênh natri cổng điện thế phụ thuộc việc sử dụng. Lamotrigine cũng ức chế sự phóng thích bệnh lý chất glutamate (là amino acid đóng vai trò chính trong việc phát sinh các cơn co giật động kinh), cũng như ức chế sự bùng phát đột ngột của điện thế hoạt động giải phóng glutamate.
Dược động học
Lamotrigine hấp thu nhanh và hoàn toàn từ ruột, chuyển hoá bước đầu qua gan không đáng kể. Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 55%; ít có khả năng sự chiếm chỗ từ protein huyết tương dẫn đến độc tính. UDP-glucuronyl transferase là men chịu trách nhiệm chuyển hoá lamotrigine.
Thanh thải lamotrigine chủ yếu ở dạng chuyển hoá với sự thải trừ tiếp theo của chất kết hợp với glucuronid trong nước tiểu. Dưới 10% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Chỉ khoảng 2% chất chuyển hoá của thuốc thải trừ qua phân.
Cách dùng
Nên nuốt cả viên nén, không được nhai hoặc nghiền.
Nếu không thể chia liều đã được tính toán thành nhiều viên có hàm lượng thấp hơn cho bệnh nhân (như sử dụng cho trẻ chỉ bị động kinh hoặc những bệnh nhân suy gan) thì nên sử dụng mức liều bằng với hàm lượng thấp gần nhất của những viên thuốc nguyên.
Liều dùng
Điều trị động kinh:
Người lớn (trên 12 tuổi):
Liều khởi đầu trong đơn trị liệu là 25mg một lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50mg một lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo. Sau đó nên tăng liều, tối đa từ 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
Liều duy trì thông thường để đạt đáp ứng tối ưu là 100 đến 200mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Một vài bệnh nhân cần dùng 500mg Lamictal/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.
Trẻ em (2 tuổi đến 12 tuổi):
Cơn vắng ý thức điển hình: Tuần 1 - 2: 0,3mg/kg (chia 1 hoặc 2 lần). Tuần 3 - 4: 0,6mg/kg (chia 1 hoặc 2 lần). Liều duy trì: tăng thêm 0,6mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt đến liều duy trì 1 - 10mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200mg/ngày.
Điều trị kết hợp valproate: Tuần 1 - 2: 0,15mg/kg (1 lần/ngày). Tuần 3 - 4: 0,3mg/kg (1 lần/ngày). Liều duy trì: tăng thêm 0,3mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt đến liều duy trì 1 - 5mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200mg/ngày.
Điều trị kết hợp không dùng valproate:
Nên sử dụng với Phenytoine, carbamazepine, phenobarbital, primidone hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hoá lamotrigine khác: Tuần 1 - 2: 0,6 mg/kg (chia 2 lần). Tuần 3 - 4: 1,2 mg/kg (chia 2 lần). Liều duy trì: tăng thêm 1,2mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt đến liều duy trì 5 - 15mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 400 mg/ngày.
Nên sử dụng với các thuốc không ức chế hoặc không cảm ứng đáng kể sự glucuronid hoá lamotrigine: Tuần 1 - 2: 0,3mg/kg (chia 1 hoặc 2 lần). Tuần 3 - 4: 0,6mg/kg (chia 1 hoặc 2 lần). Liều duy trì: tăng thêm 0,6mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt đến liều duy trì 1 - 10mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200mg/ngày.
Trẻ em dưới 2 tuổi:
Lamotrigine chưa được nghiên cứu dùng đơn trị liệu ở trẻ dưới 2 tuổi hay điều trị kết hợp ở trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi. Chưa biết tính an toàn và hiệu quả của Lamotrigine trong điều trị phối hợp động kinh cục bộ ở trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 2 tuổi. Do đó không nên dùng Lamictal cho trẻ dưới 2 tuổi.
Rối loạn lưỡng cực:
Người lớn (từ 18 tuổi trở lên):
Điều trị bổ sung với các thuốc ức chế sự glucuronid hoá lamotrigine như valproate: Tuần 1 - 2: 12,5mg (uống 25mg cách ngày). Tuần 3 - 4: 25mg (1 lần/ngày). Tuần 5: 50mg (chia 1 hoặc 2 lần/ngày). Liều ổn định cần đạt được (tuần 6): 100mg (chia 1 hoặc 2 lần/ngày) cho đến liều tối đa là 200mg/ngày.
Điều trị bổ sung với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hoá lamotrigine ở những bệnh nhân không dùng valproate (Nên dùng chế độ liều này với phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, primidone hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hoá lamotrigine khác): Tuần 1 - 2: 50mg (1 lần/ngày). Tuần 3 - 4: 100mg (chia 2 lần/ngày). Tuần 5: 200mg (chia 2 lần/ngày). Liều ổn định cần đạt được (tuần 6): 300mg/ngày, tăng đến 400mg/ngày nếu cần thiết trong tuần thứ 7 (chia 2 lần/ngày).
Đơn trị liệu với Lamictal hoặc điều trị bổ sung ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác mà không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hoá lamotrigine: Tuần 1 - 2: 25mg (1 lần/ngày). Tuần 3 - 4: 50mg (chia 1 hoặc 2 lần/ngày). Tuần 5: 100mg (chia 1 hoặc 2 lần/ngày). Liều ổn định cần đạt được (tuần 6): 200mg (từ 100 đến 400mg) (chia 1 hoặc 2 lần/ngày).
Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi):
Không được chỉ định do chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả ở nhóm tuổi này.
Bệnh nhân suy thận:
Nồng độ lamotrigine trong huyết tương không thay đổi đáng kể trong những nghiên cứu dùng liều duy nhất ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Tuy nhiên dự đoán có sự tích luỹ các chất chuyển hoá glucuronid; nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Đã có trường hợp uống vào bụng trong tình huống khẩn cấp liều vượt quá 10 đến 20 lần liều điều trị tối đa được báo cáo, gồm cả các trường hợp khó tránh được tử vong. Các triệu chứng quá liều bao gồm rung giật nhãn cầu, mất điều hoà vận động, giảm ý thức, động kinh cơn lớn và hôn mê. Cũng quan sát thấy có giãn rộng phức bộ QRS trên bệnh nhân quá liều.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được nhập viện và điều trị nâng đỡ thích hợp theo biểu hiện lâm sàng hoặc theo hướng dẫn của trung tâm chống độc quốc gia nếu có.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Lamictal, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, rất thường gặp: ADR > 1/100:
Da: Ban trên da;
Tâm thần: Cáu kỉnh, dễ bị kích thích;
Thần kinh: Đau đầu, buồn ngủ, mất ngủ, hoa mắt, run;
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy;
Toàn thân và tại chỗ: Mệt mỏi;
Cơ xương khớp: Đau khớp, đau lưng.
Hiếm, rất hiếm gặp: ADR < 1/1000
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, rụng tóc;
Huyết học: Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết, hội chứng thực bào máu;
Miễn dịch: Hội chứng quá mẫn;
Tâm thần: Giật cơ, ảo giác, lẫn lộn, cơn ác mộng;
Thần kinh: Mất điều hoà vận động, rung giật nhãn cầu, viêm màng não vô khuẩn, múa giật, tác động ngoại tháp, tình trạng bệnh parkinson xấu đi, tăng tần suất cơn co giật;
Mắt: Song thị, nhìn mờ, viêm kết mạc;
Gan mật: Rối loạn chức năng gan, suy gan;
Cơ xương khớp: Các phản ứng giống lupus.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Lamictal chống chỉ định cho bệnh nhân đã biết quá mẫn với lamotrigine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Ban trên da thường xuất hiện trong vòng 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị bằng Lamictal và phần lớn các ban này nhẹ và tự giới hạn. Tuy nhiên cũng đã có các báo cáo về ban nặng phải nhập viện như hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử nhiễm độc biểu bì. Phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phát ban khi dùng các thuốc chống động kinh khác.
Hội chứng thực bào máu đã xảy ra ở bệnh nhân dùng Lamictal.
Các triệu chứng trầm cảm và/hoặc rối loạn lưỡng cực có thể xuất hiện ở bệnh nhân động kinh và đã có bằng chứng về nguy cơ tự tử cao ở những bệnh nhân động kinh và rối loạn lưỡng cực.
Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng xấu đi (kể cả việc xuất hiện triệu chứng mới) và nguy cơ tự tử ở các bệnh nhân sử dụng Lamictal để điều trị rối loạn lưỡng cực.
Bệnh nhân sử dụng thuốc tránh thai phối hợp trong hầu hết các trường hợp cần dùng lamotrigine liều duy trì cao hơn (đến gấp đôi) để đạt được đáp ứng điều trị tối đa. Ngoài ra Lamictal cũng có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai ở một vài bệnh nhân dùng các chế phẩm chứa hormone cùng với Lamictal.
Lamictal ức chế bài tiết ống thận thông qua protein OCT 2, không khuyên dùng đồng thời với các chất đào thải chủ yếu qua con đường OCT 2 có chỉ số điều trị hẹp như dofetilide.
ECG kiểu Brugada đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng thuốc. Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có hội chứng Brugada.
Ngừng sử dụng Lamictal đột ngột có thể gây những cơn co giật phản ứng. Nên giảm liều Lamictal một cách từ từ trong 2 tuần trừ khi cần ngừng đột ngột vì lý do an toàn (như phát ban).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Hai nghiên cứu trên người tình nguyện cho thấy thuốc ảnh hưởng đến sự phối hợp vận động thị giác tinh tế, chuyển động của mắt, sự lắc lư và tác động an thần chủ quan không khác biệt so với giả dược. Các tác dụng phụ về thần kinh như hoa mắt và song thị đã được báo cáo. Do đó bệnh nhân nên xem xét việc điều trị sẽ ảnh hưởng đến họ như thế nào trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Số liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường ghi lại kết quả hơn 8.700 phụ nữ dùng đơn trị liệu Lamictal trong 3 tháng đầu thai kỳ không gợi ý sự gia tăng đáng kể nguy cơ các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng mặc dù số liệu từ một số ít các nghiên cứu đăng ký có ghi nhận tăng nguy cơ dị tật hở vòm miệng đơn lẻ trong khi một nghiên cứu đối chứng ca bệnh đã hoàn tất không cho thấy tăng nguy cơ hở vòm miệng so với các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khác sau khi sử dụng lamotrigine.
Chỉ dùng Lamictal trong thai kỳ khi lợi ích thu được vượt trội nguy cơ cơ thể xảy ra.
Những thay đổi sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ lamotrigine và/hoặc hiệu quả điều trị. Đã có báo cáo về việc nồng độ lamotrigine bị giảm trong thời kỳ mang thai. Nên đảm bảo việc xử trí lâm sàng thích hợp cho những phụ nữ mang thai trong thời gian dùng Lamictal.
Thời kỳ cho con bú
Lamotrigine qua được sữa mẹ với nồng độ rất thay đổi, dẫn đến nồng độ lamotrigine ở trẻ nhũ nhi lên tới gần 50% nồng độ của mẹ. Do đó, ở vài trẻ bú sữa mẹ, nồng độ lamotrigine trong huyết thanh đạt đến mức có thể xuất hiện tác dụng dược lý. Nên cân nhắc lợi ích khi cho trẻ bú sữa mẹ so với nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ ở trẻ
Tương tác thuốc
Các thuốc có thể gây cảm ứng hoặc ức chế glucuronid hoá có thể ảnh hưởng tới độ thanh thải của lamotrigine. Các chất cảm ứng trung bình hoặc mạnh men cytochrome P450 3A4 (CYP3A4), mà cũng được biết là gây cảm ứng UDP-glucuronyl transferase có thể cũng làm tăng sự chuyển hoá của lamotrigine.
Do đó lamotrigine tương tác với các thuốc chống động kinh khác như valproate (ức chế sự glucuronid hoá lamotrigine) và nhóm các thuốc chống động kinh cảm ứng các men cytochrom P450, kể cả UDP-glucuronyl transferase (phenytoine, carbamazepine, phenobarbital, primidone).
Việc dùng thuốc tránh thai kết hợp gây tăng độ thanh thải của lamotrigine đường uống lên khoảng 2 lần.
Lamictal ức chế bài tiết ống thận thông qua protein OCT 2, không khuyên dùng đồng thời với các chất đào thải chủ yếu qua con đường OCT 2 có chỉ số điều trị hẹp như dofetilide.
Bảo quản
Không bảo quản quá 30°C. Bảo quản nơi khô ráo.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này