Làm dịu các triệu chứng tăng tiết acid dạ dày (như chứng ở nóng, ợ chua, đầy bụng, khó tiêu) do loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày, viêm thực quản. Làm giảm các triệu chứng đầy hơi, bao gồm đau do đầy hơi sau mổ có liên quan đến tình trạng dư acid. Dược lực học Chưa có báo cáo. Dược động học Chưa có báo cáo. Cách dùng: Cách dùng Thuốc Kremil-S nên nhai viên thuốc trước khi nuốt. Liều dùng Liều dùng cho người lớn: Dùng 1-2 viên sau mỗi bữa ăn khoảng 1 giờ và trước khi đi ngủ; hoặc khi đau với tổng liều không quá 8 viên một ngày, hoặc theo sự kê toa của bác sĩ. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều? Thuốc chỉ sử dụng khi cần và không theo lịch trình, nên trường hợp quên liều gần như không xảy ra. Tác dụng phụ : Khi sử dụng thuốc dạ dày Kremil-S, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Buồn nôn, nôn, miệng có vị kim loại, tiêu chảy hoặc táo bón có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng các thuốc kháng acid có chứa magnesium và aluminum. Các tác dụng phụ sau đây hiếm gặp với aluminum hydroxide: tắc ruột, khô cứng phân, nhuyễn xương. Bệnh não, sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy thận. Giảm phosphat máu. Các tác dụng phụ sau đây hiếm gặp với magnesium hydroxide: tăng magnesium máu hoặc mất cân bằng điện giải có thể xảy ra. Ở những bệnh nhân dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao và hoặc bệnh thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Lưu ý: Thận trọng khi sử dụng Bệnh nhân có suy tim sung huyết, phù, xơ gan và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa. Bệnh nhân suy thận tiến triển có nguy cơ tích lũy và ngộ độc aluminum. Dùng kéo dài các thuốc kháng acid chứa aluminum ở các bệnh nhân suy thận có thể dẫn đến hoặc làm nặng hơn chứng nhuyễn xương do thẩm tách. Muối aluminum tạo phức hợp không hòa tan với phosphate ở đường tiêu hóa và làm giảm hấp thu phosphate. Do đó dùng kéo dài các thuốc kháng acid chứa aluminum có thể gây hạ phosphate máu nếu lượng phosphate đưa vào không đủ. Đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến khó chịu, chán ăn, yếu cơ và nhuyễn xương. Đối với trẻ em có ít dữ liệu về việc sử dụng và tính an toàn của aluminum hydroxide ở trẻ em. Chỉ dùng aluminum hydroxide cho trẻ em sau khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Không có thông tin liên quan. Thời kỳ mang thai Thuốc Kremil-S có dùng được cho bà bầu? Thuốc được coi là an toàn cho phụ nữ mang thai nếu không dùng liều cao kéo dài.
Thời kỳ cho con bú Thuốc Kremil-S có dùng được cho phụ nữ cho con bú? Thuốc được coi là an toàn cho phụ nữ cho con bú nếu không dùng liều cao kéo dài.
Tương tác thuốc Môi trường kiềm hóa trong dạ dày làm giảm sinh khả dụng của sắt, ketoconazole và tetracycline. Ngoài ra sự hấp thu của tetracycline giảm hơn nữa bởi quá trình chelate hóa (tạo phức hợp vòng) của tetracycline với các ion aluminum và magnesium. Dùng đồng thời thuốc kháng acid và các thuốc digoxin, indomethacin, muối såt, isoniazid, benzodiazepine, corticosteroid, ranitidine đường uống có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc này. Nên dùng các thuốc này cách xa các thuốc kháng acid. Thuốc kháng acid làm thay đổi pH niệu, tăng bài tiết salicylate trong nước tiểu và làm giảm nồng độ của salicylate trong máu. Dùng đồng thời dicumaro với các thuốc kháng acid chứa aluminum-magnesium làm tăng sự hấp thu dicumarol. Dùng chế phẩm chứa magnesium và aluminum hydroxide với chlordiazepoxide làm giảm tốc độ hấp thu của chlordiazepoxide. Các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của bisphosphonate.