Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Bisoprolol..................................5mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Domecor được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị tăng huyết áp.
Ðiều trị đau thắt ngực.
Điều trị suy tim mạn tính ổn định đi kèm triệu chứng suy chức năng tâm thu thất trái kết hợp với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, lợi tiểu và các glycoside tim.
Dược lực học
Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1 (β1) nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị. Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenalin bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể beta adrenergic của tim, nhưng ít tác dụng trên thụ thể beta2 (β2) adrenergic của cơ trơn phế quản và thành mạch. Với liều cao (20 mg hoặc hơn), tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể beta1 thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ức chế cả hai thụ thể beta1 và beta2.
Bisoprolol được dùng để điều trị tăng huyết áp. Hiệu quả của bisoprolol tương đương với các thuốc chẹn beta khác. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol có thể gồm những yếu tố sau:
Giảm lưu lượng tim, ức chế thận giải phóng renin và giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não. Nhưng tác dụng nổi bật nhất của bisoprolol là làm giảm tần số tim, cả lúc nghỉ lẫn lúc gắng sức.
Bisoprolol làm giảm lưu lượng của tim lúc nghỉ và khi gắng sức, kèm theo ít thay đổi về thể tích máu tống ra trong mỗi lần tim bóp và chỉ làm tăng ít áp lực nhĩ phải hoặc áp lực mao mạch phổi bịt lúc nghỉ và lúc gắng sức.
Trừ khi có chống chỉ định hoặc người bệnh không dung nạp được, thuốc chẹn beta đã được dùng phối hợp với các thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu và glycosid trợ tim để điều trị suy tim do loạn chức năng thất trái, để làm giảm suy tim tiến triển.
Tác dụng tốt của các thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim mạn sung huyết chủ yếu là do ức chế các tác động của hệ thần kinh giao cảm. Dùng thuốc chẹn beta lâu dài, cũng như các thuốc ức chế men chuyền, có thể làm giảm các triệu chứng suy tim và cải thiện tình trạng lâm sàng của người bị suy tim mạn tính.
Các tác dụng tốt này đã được chứng minh ở người đang dùng một thuốc ức chế men chuyển, cho thấy ức chế phối hợp hệ thống renin - angiotensin và hệ thần kinh giao cảm là các tác dụng cộng.
Dược động học
Bisoprolol hầu như được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Vì chỉ qua chuyển hoá bước đầu rất ít nên sinh khả dụng qua đường uống khoảng 90%.
Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 - 4 giờ. Khoảng 30% thuốc gắn vào protein huyết tương. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Thời gian bán thải ở huyết tương từ 10 đến 12 giờ.
Bisoprolol hoà tan vừa phải trong lipid. Thuốc chuyển hoá ở gan và bài tiết trong nước tiểu, khoảng 50% dưới dạng không đổi và 50% dưới dạng chất chuyển hoá.
Ở người cao tuổi, thời gian bán thải trong huyết tương hơi kéo dài hơn so với người trẻ tuổi, tuy nồng độ trung bình trong huyết tương ở trạng thái ổn định tăng lên nhưng không có sự khác nhau có ý nghĩa về mức độ tích luỹ bisoprolol giữa người trẻ tuổi và người cao tuổi.
Ở người có hệ số thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút, thời gian bán thải huyết tương tăng gấp khoảng 3 lần so với người bình thường.
Ở người xơ gan, tốc độ thải trừ bisoprolol thay đổi nhiều hơn và thấp hơn có ý nghĩa so với người bình thường (8,3 - 21,7 giờ).
Cách dùng
Uống thuốc Domecor với nước. Nên uống vào buổi sáng, có thể uống vào bữa ăn. Không được nhai viên thuốc.
Liều dùng
Liều lượng của bisoprolol fumarat phải được xác định cho từng người bệnh và được hiệu chỉnh tuỳ theo đáp ứng của bệnh và sự dung nạp của người bệnh, thường cách nhau ít nhất 2 tuần.
Điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Nên điều chỉnh liều lượng theo từng bệnh nhân. Người lớn liều khởi đầu thường dùng 2,5 - 5 mg,1 lần/ngày. Liều thông thường là 10 mg x 1 lần/ngày, tối đa 20 mg/ngày.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Với những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) không nên dùng quá 10 mg/ngày. Liều có thể chia 2 lần/ngày.
Bệnh nhân bị suy chức năng gan
Không nên dùng liều quá 10 mg/ngày cho bệnh nhân suy gan nặng.
Điều trị suy tim mạn tính ổn định
Các điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol là:
Suy tim mạn tính ổn định mà không bị suy tim cấp trong vòng 6 tuần trước đó.
Không thay đổi phương thức điều trị chủ yếu trong 2 tuần vừa qua.
Điều trị với liều tối ưu thuốc ức chế men chuyển (hoặc các thuốc giãn mạch khác nếu không dung nạp các thuốc ức chế men chuyển) và thuốc lợi tiểu và các thuốc glycoside tim.
Việc điều trị phải do bác sĩ chuyên khoa tim mạch theo dõi. Điều trị suy tim mạn tính ổn định bằng bisoprolol phải bắt đầu bằng một thời gian điều chỉnh liều, liều được tăng dần theo sơ đồ sau:
Tuần 1: 1,25 mg x 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng liều lên.
Tuần 2: 2,5 mg x 1 lần/ngày, nếu dung nạp được tốt, tăng lên.
Tuần 3: 3,75 mg,1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
Tuần 4 - 7: 5 mg x 1 lần/ngày, nếu dung nạp được tốt, tăng lên.
Tuần 8 - 11: 7,5 mg x 1 lần/ngày, nếu dung nạp được tốt, tăng lên.
Tuần 12: 10 mg x 1 lần/ngày để điều trị duy trì.
Sau khi bắt đầu cho liều đầu tiên 1,25 mg, phải theo dõi người bệnh trong vòng 4 giờ (đặc biệt theo dõi huyết áp, tần số tim, rối loạn dẫn truyền, các dấu hiệu nặng thêm của suy tim). Liều tối đa khuyến cáo 10 mg x 1 lần/ngày.
Suy tim ổn định mạn tính thường phải điều trị trong thời gian dài. Không được ngưng điều trị đột ngột hay thay đổi liều mà không hỏi ý kiến bác sĩ vì điều này có thể làm suy tim nặng hơn tạm thời. Đặc biệt là đối với bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, không nên ngừng điều trị đột ngột. Nếu cần thiết phải ngưng điều trị, nên giảm liều từ từ.
Suy giảm chức năng thận hoặc gan
Không có thông tin về dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mạn tính có suy giảm chức năng gan hoặc thận. Việc tăng liều ở những bệnh nhân này nên tiến hành thận trọng.
Ngừng thuốc
Không nên ngừng thuốc đột ngột. Nên ngừng thuốc dần dần bằng cách giảm nửa liều hàng tuần.
Người già
Không cần điều chỉnh liều lượng. Nên bắt đầu với liều thấp nhất có thể.
Trẻ em dưới 12 tuổi và thiếu niên
Không dùng do không đủ dữ liệu lâm sàng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Có một số trường hợp quá liều với bisoprolol đã được thông báo (tối đa 2000 mg). Đã quan sát thấy nhịp tim chậm và/hoặc hạ huyết áp. Trong một số trường hợp đã dùng các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm và tất cả người bệnh đã hồi phục.
Các dấu hiệu quá liều do thuốc chẹn beta gồm có nhịp tim chậm, hạ huyết áp và ngủ lịm, nếu nặng mê sảng, hôn mê, co giật và ngừng hô hấp. Suy tim sung huyết, co thắt phế quản và giảm glucose huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở người đã có sẵn các bệnh ở các cơ quan này.
Xử trí
Nếu xảy ra quá liều, phải ngừng bisoprolol, điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Bisoprolol không thể bị thẩm tách.
Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu đáp ứng không đầy đủ, có thể dùng thận trọng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng nhịp tim. Trong một số trường hợp, đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để kích thích tăng nhịp.
Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp (isoproterenol hoặc một thuốc chủ vận alpha-adrenergic). Có thể dùng glucagon tiêm tĩnh mạch.
Block tim (độ hai hoặc ba): Theo dõi cẩn thận người bệnh và tiêm truyền isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
Suy tim sung huyết: Thực hiện biện pháp thông thường (dùng digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm tăng lực co cơ, thuốc giãn mạch).
Co thắt phế quản: Dùng một thuốc giãn phế quản như isoproterenol và/hoặc aminophylin.
Hạ glucose huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Domecor 2,5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bisoprolol fumarat, các thuốc chẹn beta hoặc các thành phần của thuốc.
Chống chỉ định ở người bệnh có sốc do tim, suy tim cấp, suy tim chưa kiểm soát được bằng điều trị nền, suy tim độ III nặng hoặc độ IV, block nhĩ - thất độ 2 hoặc 3 và nhịp tim chậm (dưới 60 lần /phút trước khi điều trị)
Bệnh nút xoang, nghẽn xoang nhĩ.
Hen nặng hoặc tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính nặng.
Hội chứng Reynaud nặng.
U tuỷ thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị.
Huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg)
Giai đoạn muộn của phù mạch ngoại vi.
Nhiễm acid chuyển hoá.
Kết hợp với floctafenin và sultoprid.
Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân bẩm sinh không dung nạp galactose, thiếu men lactase hoặc không dung nạp glucose-galactose không nên dùng.
Thận trọng khi sử dụng
Thuốc Domecor 2,5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bisoprolol fumarat, các thuốc chẹn beta hoặc các thành phần của thuốc.
Chống chỉ định ở người bệnh có sốc do tim, suy tim cấp, suy tim chưa kiểm soát được bằng điều trị nền, suy tim độ III nặng hoặc độ IV, block nhĩ - thất độ 2 hoặc 3 và nhịp tim chậm (dưới 60 lần /phút trước khi điều trị)
Bệnh nút xoang, nghẽn xoang nhĩ.
Hen nặng hoặc tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính nặng.
Hội chứng Reynaud nặng.
U tuỷ thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị.
Huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg)
Giai đoạn muộn của phù mạch ngoại vi.
Nhiễm acid chuyển hoá.
Kết hợp với floctafenin và sultoprid.
Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân bẩm sinh không dung nạp galactose, thiếu men lactase hoặc không dung nạp glucose-galactose không nên dùng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu trên bệnh nhân mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều cũng như khi có uống rượu.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng bisoprolol cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Không biết bisoprolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, cần phải thận trọng khi dùng bisoprolol cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Floctafenin
Các thuốc chẹn beta có thể cản trở phản ứng bù trừ tim mạch kèm theo hạ huyết áp hoặc sốc gây ra bởi floctafenin.
Sultoprid
Không nên dùng bisoprolol kết hợp với sultoprid do tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Không được phối hợp bisoprolol với các thuốc chẹn beta khác. Cần phải theo dõi chặt chẽ người bệnh dùng các thuốc làm tiêu hao catecholamin như reserpin hoặc guanethidin, vì tác dụng chẹn beta - adrenergic tăng thêm có thể gây giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Ở người bệnh được điều trị đồng thời với clonidin, nếu cần phải ngừng điều trị thì nên ngừng dùng bisoprolol nhiều ngày trước khi ngừng dùng clonidin.
Cần phải thận trọng sử dụng bisoprolol khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ - thất như một số thuốc đối kháng calci, đặc biệt thuộc các nhóm phenylalkylamin (verapamil) và benzothiazepin (diltiazem) hoặc các thuốc chống loạn nhịp như disopyramid, quinidin, lidocain, phenytoin, flecainid, propafenon, amiodaron.
Sử dụng đồng thời rifampicin làm tăng sự thanh thải chuyển hoá bisoprolol, dẫn đến rút ngắn thời gian bán thải của bisoprolol. Tuy vậy, thường không phải điều chỉnh liều đầu tiên.
Nguy cơ phản ứng phản vệ
Trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta, người bệnh có tiền sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại, do tình cờ, do chẩn đoán hoặc do điều trị. Những người bệnh như vậy có thể không đáp ứng với các liều adrenaline thường dùng để điều trị các phản ứng dị ứng.
Sử dụng đồng thời bisoprolol với các thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng nguy cơ chậm nhịp tim.
Insulin và các thuốc chống đái tháo đường dạng uống làm tăng tác dụng hạ đường huyết. Các thuốc chẹn beta có thể che khuất các dấu hiệu của tụt đường huyết.
Thuốc gây mê
Làm giảm phản xạ nhịp tim nhanh và tăng nguy cơ tụt huyết áp.
Digitalis
Làm giảm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)
Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.
Các thuốc kích thích giao cảm beta (isoprenaline, dobutamine)
Dùng đồng thời với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai thuốc.
Các thuốc cường giao cảm tác động lên cả thụ thể thượng thận alpha và beta (noradrenaline, adrenaline)
Sử dụng cùng với bisoprolol có thể không làm mất tác dụng co mạch qua thụ thể thượng thận alpha của những thuốc này dẫn đến tăng huyết áp và làm nặng thêm cơn tăng huyết áp. Những tương tác này cần được xem xét hơn với những thuốc chẹn beta không chọn lọc.
Sử dụng các thuốc hạ huyết áp với các thuốc có khả năng làm hạ huyết áp khác (thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các barbiturat, phenothiazin) có thể tăng nguy cơ tụt huyết áp.
Mefloquin
Tăng nguy cơ chậm nhịp tim.
Monoamin oxidase inhibitors (trừ các chất ức chế MAO-B)
Tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta nhưng cũng có thể có nguy cơ cơn tăng huyết áp.
Dùng bisoprolol cùng với thức ăn và đồ uống
Tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol tăng lên khi dùng cùng với rượu.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này