Thông tin thành phần Hàm lượng Triclabendazole 250mg
Công dụng
Chỉ định Thuốc Deworm được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: - Ðiều trị bệnh sán lá gan lớn (SLGL) do Fasciola hepatica/Fasciola gigantica gây nên. - Ðiều trị bệnh sán lá phổi do Paragonimus westermani gây nên. Dược lực học Hấp thu: Theo đường uống, triclabendazole được hấp thu qua đường dạ dày ruột; hấp thu tăng gấp hai đến ba lần khi triclabendazole được dùng sau bữa ăn giàu chất béo. Phân bố: Triclabendazole và chất chuyển hóa cùa nó đạt nồng độ cao trong đường mật, qua đó nó bài tiết trở lại trong ruột trong khoảng vài ngày; ít nhất 1 % triclabendazole đường uống được bài tiết vào sữa mẹ. Sinh chuyển hóa: Triclabendazole được oxit hóa thành sulfoxide (chất chuyển hóa chính) và sulfone (một lượng ít hơn) suốt 24 giờ đầu sau khi uống. Thời gian đạt nồng độ đỉnh: Xấp xỉ 8 giờ. Thải trừ: Xấp xỉ 95% triclabendazole dùng đường uống (dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa chính) được đào thải qua phân. Xấp xỉ 2% được đào thải qua nước tiểu. Dược động học Celecoxib hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt ở 3 giờ sau khi uống liều duy nhất 200 mg lúc đói, trung bình bằng 705 ng/ml. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5 ngày; không thấy có tích lũy. Ở người cao tuổi trên 65 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tăng 40 và 50% so với người trẻ, AUC của celecoxib ở trạng thái ổn định tăng 40 hoặc 180% ở người suy gan nhẹ hoặc vừa, giảm 40% ở người suy thận mạn tính so với người bình thường. Thuốc phân bố nhiều vào mô, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 400 lít (khoảng 7.14 lít/ kg) ở nồng độ điều trị, 97% celecoxib gắn với protein huyết tương. Chuyển hóa chủ yếu qua gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính bởi isoenzym CYP450 2C9. Thời gian bán thải trong huyết tương sau khi uống là 11 giờ, hệ số thanh thải khoảng 500 ml/phút. Thời gian bán thải của thuốc kéo dài ở người suy thận hoặc suy gan. Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và 57% trong phân, dưới 3% liều được thải trừ không thay đổi.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, chỉ dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi. Liều dùng Sán lá gan lớn:10 mg/kg thể trọng uống một liều duy nhất. Nếu cần có thể dùng liều lặp lại sau 2 tuần hoặc sau 6 tháng. Sán lá phổi: 20 mg/kg thể trọng chia làm hai liều. Sự hấp thu triciabendazole có thể tăng lên nếu dùng thuốc sau bữa ăn, nhất là khi thức ăn có chất béo. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về quá liều triclabendazole ở người. Làm gì khi quên 1 liều? Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định. Tác dụng phụ Khi sử dụng thuốc Deworm, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR >1/100 Thần kinh: Đau đầu. Tiêu hóa: Co rút, bệnh tiêu chảy. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Không có thông tin. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Deworm chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân được biết quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Thận trọng khi sử dụng Điều trị thuốc chống co thắt trong 5 đến 7 ngày sau khi điều trị với triclabendazole làm giảm đau do tăng thải trừ qua ống mật của ký sinh trùng chết. Cần phải thận trọng dùng thuốc cho các bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT hoặc tiền sử có triệu chứng kéo dài QT do dùng thuốc có khả năng tác dụng lên khoảng QT. Trong nghiên cứu thực hiện trên chó, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ được ghi nhận ở một vài động vật. Ảnh hưởng này có khả năng liên quan đến chuyển hóa sulfonic của triclabendazole. Không thấy hiện tượng này trong nghiên cứu thực hiện trên người. Tuy nhiên nên tiếp tục cảnh giác đặc biệt đối với những đối tượng sử dụng có nguy cơ (bao gồm người cao tuổi, người suy giảm chức năng gan thận). Triclabendazole cũng được dùng thận trọng ở đối tượng thiếu hụt men glucose-6- phosphate-dehydrogenase do khả năng gây tan huyết. Do có chứa lactose, thuốc này không khuyến nghị ở đối tượng tăng galactose huyết bẩm sinh, hội chứng kém hấp thu glucose và galactose hay thiếu hụt lactase. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Nên thông báo cho tất cả các đối tượng có nguy cơ chóng mặt trong quá trình điều trị mà có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Thời kỳ mang thai Không có quái thai khi thực hiện nghiên cứu trên chuột và thỏ với triclabendazole. Các benzimidazol khác như mebendazole, flubendazole và albendazole gây quái thai ở một vài động vật. Trên lâm sàng, hiện vẫn chưa thấy dữ liệu đáng tin cậy để đánh giá khả năng gây dị tật hoặc độc bào thai khi thuốc sử dụng trong thời gian có thai. Triclabendazole chỉ được dùng ở phụ nữ có thai khi thật cần thiết và tốt nhất là sau quý đầu tiên của thời kì mang thai. Thời kỳ cho con bú Còn chưa rõ triclabendazole có tiết vào sữa mẹ không, cần thận trọng khi dùng triclabendazole trong thời kỳ cho con bú. Khuyến cáo chỉ nên cho con bú sau 72 giờ dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Cisapride, pimozide, quinidine: Nguy cơ tăng cao rối loạn nhịp tâm thất, đặc biệt xoắn đỉnh (ức chế chuyển hóa qua gan của thuốc này). Phải đảm bảo ít nhất 24 giờ khi dừng thuốc triclabendazole và bắt đầu uống thuốc này và ngược lại.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi mát, khô dưới 30°C. Tránh ánh sáng.