Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Valproat natri...500mgTá dược: ethyl cellulose 20mPa.s, hypromellose 3000mPa.s, colloidal silica khan, colloidal silica ngậm nước, natri saccharin, hypromellose 6mPa.s, macrogol 6000, polyacrytate 30% chất phân tán (Eudragit* E30D), talc, titan dioxid.
Công dụng
Điều trị động kinh: Điều trị các thể động kinh khác nhau ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi và cân nặng trên 20kg.Điều trị hưng cảm: Điều trị và dự phòng hưng cảm trong các rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
Dược lực học
Valproat gây ra tác động dược lý chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương.
Các tác động chống co giật được sử dụng để điều trị các thể co giật ở động vật và bệnh động kinh ở người.
Các nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm trên valproat đưa ra giả thuyết về 2 loại tác động chống co giật. Tác động thứ nhất là tác động dược lý trực tiếp liên quan đến nồng độ valproat trong huyết tương và trong não. Tác động thứ hai tỏ ra là tác động gián tiếp và có lẽ liên quan đến các chất chuyển hoá của valproat còn tồn tại trong não hoặc với các thay đổi chất dẫn truyền thần kinh hoặc các tác động trực tiếp lên màng tế bào. Giả thiết được chấp nhận rộng rãi nhất là giả thuyết về acid gamma-aminobutyric (GABA) và nồng độ chất này tăng lên theo sau việc sử dụng valproat.
Valproat làm giảm thời gian các pha trung gian của giấc ngủ, đồng thời làm tăng giấc ngủ chậm.
Dược động học
Các nghiên cứu dược động học khác nhau về valproat cho thấy như sau:
Tính khả dụng sinh học của valproat, sau khi uống đạt gần 100%.
Thể tích phân bố thuốc chủ yếu vào trong máu và nhanh chóng trao đổi với dịch ngoài tế bào. Valproat cũng phân bố vào dịch não tủy và vào não, nồng độ của valproate trong dịch não tủy có liên quan mật thiết với nồng độ của thuốc tự do trong huyết thanh.
Thời gian bán hủy là 15 - 17 giờ.
Thông thường nồng độ tối thiểu trong huyết thanh cần để đạt hiệu quả điều trị là 40 - 50mg/l, với biên độ trong khoảng 40 và 100mg/l. Nếu thực sự cần đạt nồng độ thuốc cao hơn mức này, các lợi ích mong đợi phải vượt trội hơn nguy cơ xảy ra các tác dụng ngoại ý, nhất là các tác dụng ngoại ý phụ thuộc liều dùng. Tuy nhiên, những nồng độ duy trì cao hơn 150 mg/l đòi hỏi phải giảm liều.
Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 3 - 4 ngày.
Valproat gắn kết mạnh với protein huyết tương. Việc gắn kết với protein phụ thuộc liều dùng và mức bão hoà.
Valproat được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu sau khi chuyển hóa bằng cách liên hợp glucuronide và bêta-oxy hoá.
Valproat có thể được thẩm tách, nhưng thẩm tách máu chỉ ảnh hưởng lên phần tự do của valproat (khoảng 10%).
Tương phản với các thuốc trị động kinh khác, valproat không gây cảm ứng với các men thuộc hệ thống chuyển hoá cytochrome P450, do đó thuốc này không làm thúc đẩy sự chuyển hoá phân cắt chính nó, hoặc của các chất thuốc khác như là estrogen, progestogen
Và các thuốc chống đông máu dạng uống.
So sánh với dạng kháng acid dạ dày của natri valproat, dạng phóng thích kéo dài với liều tương đương có các đặc điểm:
Không có thời gian hấp thu tiềm ẩn.
Hấp thu kéo dài.
Khả dụng sinh học như nhau.
Nồng độ thuốc tự do và nồng độ đỉnh trong huyết tương cũng thấp hơn (Cmax giảm khoảng 25% nhưng có mức nồng độ cao tương đối ổn định từ giờ thứ 4 đến giờ thứ 14 sau uống thuốc), việc làm mất đỉnh nhọn của nồng độ tối đa trong huyết tương giúp đạt được một nồng độ acid valproic ổn định và phân bố đều hơn trong suốt 24 giờ: Sau khi dùng 2 lần/ngày cùng một liều đã cho, độ lớn của biên độ thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương giảm đi một nửa.
Liều dùng và các nồng độ thuốc trong huyết tương (tổng lượng thuốc và nồng độ thuốc tự do) có tương quan tuyến tính hơn.
Cách dùng
Dùng đường uống. Nuốt trọn viên thuốc, không được nghiền nát hay nhai.Dùng thuốc 1 - 2 lần/ngày, tốt nhất là trong bữa ăn.
Nếu bệnh của bạn được kiểm soát tốt nhờ điều trị, bác sĩ có thể kê đơn cho dùng 1 lần/ngày.
Liều dùng của thuốc Depakine 500mg:
Động kinh
Được sử dụng với người lớn và trẻ em trên 6 tuổi và nặng trên 20kg.
Dạng bào chế này không phù hợp với trẻ em dưới 6 tuổi vì nguy cơ gây mắc nghẹn khi uống thuốc. Hiện nay đã có những dạng thuốc thích hợp hơn dành cho trẻ em.
Liều dùng hàng ngày do bác sĩ quyết định và chỉ định cho từng cá nhân. Dùng thuốc 1 - 2 lần/ngày, tốt nhất là trong bữa ăn.
Nếu bệnh của bạn được kiểm soát tốt nhờ điều trị, bác sĩ có thể kê đơn cho dùng 1 lần/ngày.
Người lớn:
Liều dùng nên bắt đầu với 600 mg/ngày rồi tăng dần Depakine 200mg mỗi 3 ngày cho tới khi kiểm soát được cơn bệnh. Điều này thông thường nằm trong khoảng liều từ 1000 mg đến 2000 mg, tức là từ 20 - 30 mg/kg/ngày. Các trường hợp không kiểm soát được cơn bệnh với khoảng liều này, có thể tăng liều lượng dùng đến 2500 mg/ngày.
Dùng thuốc đều đặn mỗi ngày, không được thay đổi hay ngưng dùng thuốc đột ngột mà không báo trước cho bác sĩ.
Trẻ em có cân nặng trên 20kg:
Liều khởi đầu nên là 400 mg/ngày (bất kể cân nặng) rồi tăng dần cho đến khi kiểm soát được cơn bệnh; điều này thông thường
nằm trong khoảng liều là 20 - 30 mg/kg/ngày.
Các trường hợp không kiểm soát được cơn bệnh với khoảng liều này, có thể tăng liều lượng dùng tới 35 mg/kg/ngày.
Trẻ em có cân nặng dưới 20kg:
Dạng bào chế Depakine® Chrono không phù hợp cho nhóm đối tượng bệnh nhân này, do kích thước của viên thuốc cũng như nhu cầu cần phải chỉnh tăng liều. Có những dạng thuốc khác (ví dụ, dung dịch uống) thích hợp hơn.
Người cao tuổi:
Liều cần được xác định dựa vào việc kiểm soát các cơn động kinh.
Liều hàng ngày được xác định tùy theo tuổi và cân nặng của bệnh nhân; tuy nhiên, phải tính đến sự nhạy cảm khác nhau rõ rệt của từng người đối với valproat.
Hưng cảm
Liều khởi đầu khuyên dùng là 20 mg/kg/ngày. Nên nhanh chóng tăng liều để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn với mức liều thấp nhất. Liều duy trì được đề nghị trong điều trị rối loạn cảm xúc lưỡng cực là từ 1000mg đến 2000mg/ngày. Trong các trường hợp ngoại lệ, có thể tăng liều nhưng không vượt quả 3000mg/ngày.
Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng của từng người bệnh. Điều trị dự phòng nên được thiết lập theo đáp ứng của từng người bệnh với mức liều dùng thấp nhất có hiệu quả. Dùng thuốc đều đặn mỗi ngày; không được thay đổi hay ngưng dùng thuốc đột ngột mà không báo trước cho bác sĩ.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
Valproat cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh hoặc rối loạn lưỡng cực.
Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được. Cân
bằng lợi ích – nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Tốt nhất nên kê đơn valproat dưới dạng đơn trị liệu và dùng mức liều thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng phóng thích kéo dài để tránh tăng cao nồng độ đỉnh trong huyết tương. Liều hằng ngày nên được chia ít nhất thành 2 liều đơn.
Thời gian trị liệu
Phải tuân thủ theo liều dùng và thời gian trị liệu, cụ thể là không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Hoàn toàn tuân theo đơn thuốc của bác sĩ.
Nguy cơ khi ngưng dùng thuốc
Việc ngưng dùng thuốc phải được thực hiện từ từ. Hậu quả của việc ngưng điều trị đột ngột (hoặc giảm liều với số lượng nhiều) có thể làm tái xuất hiện cäc cơn động kinh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu uống nhầm nhiều hơn số viên thuốc Depakine 500mg cần thiết, thông báo ngay cho bác sĩ hay một khoa cấp cứu.
Biểu hiện lâm sàng ngộ độc cấp tính do quá liều thuốc thường là hôn mê yên lặng, có thể hôn mê sâu từ ít đến nhiều, kèm theo giảm trương lực cơ, giảm phản xạ, co đồng tử, giảm hô hấp tự động và nhiễm toan chuyển hóa. Một vài trường hợp tăng áp lực nội sọ liên quan đến phù não đã được mô tả. Các trường hợp ngộ độc như thế nói chung có tiên lượng thuận lợi. Tuy nhiên, một vài trường hợp tử vong đã được báo cáo.
Các biện pháp cần làm trong bệnh viện là làm trống dạ dày nếu cần, duy trì bài niệu hiệu quả và theo dõi chức năng hô hấp – tim mạch. Trong các trường hợp rất nghiêm trọng, nếu cần có thể thực hiện lọc máu ngoài thận.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn phát hiện một thời gian ngắn sau giờ qui định hãy dùng liều lượng như đã kê đơn.
Nếu bạn phát hiện một thời gian ngắn trước giờ phải uống liều kế tiếp, không dùng gấp đôi liều.
Nếu bạn quên dùng nhiều liều liên tiếp, hãy liên hệ ngay với bác sĩ điều trị.
Tác dụng phụ
Rất hiếm gặp các trường hợp tổn thương gan hay tụy, có thể nghiêm trọng.
Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy (lúc khởi đầu điều tri), rụng tóc thoáng qua, run lắc nhẹ bàn tay, buồn ngủ, các tác dụng phụ này chỉ nhất thời song đôi khi bác sĩ cần phải điều chỉnh liều.
Rối loạn kinh nguyệt, tăng cân. Rối loạn ý thức riêng biệt hay kết hợp với sự bộc phát các cơn động kinh, nhức đầu.
Chảy máu nhẹ (mũi, nướu...). Phải nhanh chóng báo cho bác sĩ biết để được làm các xét nghiệm huyết học, vì có thể có những rối loạn về máu.
Bất thường về máu: Giảm tiểu cầu (đôi lúc biểu lộ như chảy máu mũi hoặc nướu răng nhẹ), bạch cầu (đôi lúc biểu hiện sốt), hồng cầu (đôi lúc biểu lộ như hụt hơi hoặc xanh xao bất thường) hoặc mức độ fibrinogen thấp. Kéo dài thời gian chảy máu, thay đổi kích thước tế bào hồng cầu và tăng nồng độ ammoniac máu có thể xuất hiện. Nhanh chóng báo cho bác sĩ biết kết quả bất thường của xét nghiệm máu.
Giảm nồng độ natri trong máu (đôi lúc biểu hiện lú lẫn).
Hiếm khi gặp các trường hợp cử động run lắc, cứng cơ, vọp bẻ, khó thực hiện các cử động hoặc có các cử động bất thường.
Khó khăn trong phối hợp vận động.
Rất hiếm khi gặp các trường hợp rối loạn nhận thức hình thành dần dần (các rồi loạn trí nhớ hoặc khả năng chú ý, lú lẫn, mất định hướng) đòi hỏi phải khám bệnh lại.
Đặc biệt nguy hiểm khi gặp các trường hợp tổn thương thận và bị điếc.
Đái dầm (nước tiểu tuôn chảy ra nhất là vào ban đêm) và không nhịn được tiểu.
Xuất hiện ban lan tỏa trên cơ thể. Đặc biệt hiếm khi gặp trường hợp này kèm theo phồng rộp da, sốt, lở ở miệng hoặc cơ quan sinh dục, cần phải đến ngay khoa cấp cứu.
Rất hiếm khi gặp các trường hợp phù nề (sưng phồng chân và bàn chân).
Phản ứng dị ứng như sốt, thể trạng chung giảm sút, nổi ban da, tổn thương gan hoặc thận, số lượng bạch cầu tăng cao (bạch cầu ái toan). Nếu các dấu hiệu này xuất hiện, cần báo ngay cho bác sĩ.
Mặt và cổ sưng phồng đột ngột do dị ứng. Nếu các dấu hiệu này xuất hiện, cần báo ngay cho bác sĩ.
Hướng dẫn xử trí ADR
Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng, hoặc nếu bạn ghi nhận có bất kỳ tác dụng phụ nào không nêu ra trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc này, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc Depakine 500mg bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Depakine 500mg không được sử dụng trong các trường hợp sau:
Bệnh gan, như viêm gan.
Tiền sử cá nhân hay gia đình có bệnh gan nặng, nhất là khi có liên quan đến thuốc.
Dị ứng với valproat, divalproat, valpromide hoặc một trong các thành phần của thuốc.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (bệnh di truyền liên quan đến sự tạo ra bất thường các sắc tố tên là porphyrin).
Dùng phối hợp với mefloquine (thuốc điều trị sốt rét), có St.John's (xem Tương tác thuốc).
Thận trọng khi sử dụng
Lưu ý đặc biệt
Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo bạn đang không mang thai và sẽ kê đơn thuốc ngừa thai nếu cần (Xem Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).
Khi bắt đầu điều trị, có thể thấy tần suất cơn bệnh gia tăng hoặc xuất hiện những cơn với thể loại khác: Nếu có, ngay lập tức phải hỏi ý kiên bác sĩ điều trị.
Rất hiếm khi xảy ra nhưng Depakine 500mg có thể gây tổn thương gan hoặc tụy nguy kịch đến tính mạng cho người bệnh. Điều này có thể xảy ra, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị.
Báo ngay cho bác sĩ biết khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau:
Mệt đột ngột, chán ăn, kiệt sức, ngủ gà.
Nôn ói nhiều lần, đau vùng thượng vị.
Tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách.
Chính bác sĩ điều trị sẽ đưa ra quyết định cần thiết hoặc là cho bạn làm các xét nghiệm máu hoặc ngừng hay điều chỉnh điều trị.
Quan trọng là:
Không bao giờ ngưng điều trị mà không có ý kiến bác sĩ.
Tuân thủ đúng theo liều lượng thuốc kê đơn.
Phải được bác sĩ theo dõi đều đặn, bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm các xét nghiệm máu để theo dõi chức năng gan, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị.
Báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc bạn đang dùng, ngay cả những thuốc chỉ thỉnh thoảng dùng hoặc những thuốc không cần kê đơn.
Đã có một số ít trường hợp bệnh nhân có những ý nghĩ về tự hủy hoại cơ thể hoặc tự tử khi dùng các thuốc chống động kinh như là Depakine 500mg. Nếu bạn cũng có những ý nghĩ như vậy, ngay lập tức phải đến gặp bác sĩ điều trị.
Thận trọng khác
Trẻ em phải tránh dùng các thuốc có chứa aspirin trong thời gian điều trị.
Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bệnh về thận.
Khi bạn cần phải phẫu thuật, hãy báo cho phẫu thuật viên và chuyên viên gây mê biết bạn đang dùng thuốc này.
Do thuốc có thể gây tăng cân, nên có biện pháp ăn kiêng cùng với việc giám sát cân nặng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nếu bệnh của bạn không được kiểm soát, nghĩa là nếu bạn tiếp tục có những cơn động kinh, thì thật nguy hiểm khi bạn lái xe hay vận hành các máy móc có khả năng gây nguy hiểm. Ngoài ra, thuốc này có thể gây ra buồn ngủ, nhất là khi dùng chung với các thuốc tác động đến thần kinh trung ương.
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng Depakine 500mg trong thời gian mang thai hoặc cho phụ nữ đang độ tuổi sinh đẻ mà không có biện pháp tránh thai. Nếu dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai, thuốc có thể gây dị tật cho bào thai, rối loạn đông máu trẻ sơ sinh, và các rối loạn phát triển hoặc phổ các rối loạn tự kỷ ở trẻ em.
Báo cho bác sĩ biết nếu bạn muốn mang thai trước khi ngưng dùng thuốc, điều đó cho phép bác sĩ điều chỉnh liều điều trị và lên kế hoạch đặc biệt giám sát sự mang thai của bạn.
Nếu bạn phát hiện mình có thai trong thời gian đang dùng thuốc này, cần báo ngay cho bác sĩ để được điều chỉnh điều trị cho phù hợp với tình trạng của bạn.
Trong tất cả trường hợp bạn không bao giờ được tự ý ngưng dùng thuốc mà không được sự cho phép của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ đang thời kỳ cho con bú sữa mẹ không nên dùng Depakine 500mg trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Không sử dụng mefloquine (thuốc điều trị sốt rét) và cỏ St.John's trong thời gian dùng thuốc này (xem Chống chỉ định).
Nên tránh dùng lamotrigine (thuốc điều trị động kinh) trong suốt thời gian điều trị với Depakine 500mg.
Báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc bạn hoặc con bạn đang dùng hoặc mới vừa dùng, kể cả những thuốc không cần kê đơn.
Cách bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này