Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thông tin thành phần: Loratadine (10mg)Công dụng
Chỉ địnhLàm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như là hắt hơi, ngứa và chảy nước mũi; viêm kết mạc dị ứng; mày đay mãn tính và dị ứng da.
Dược lực học
Loratadine là dẫn chất Piperidin liên quan đến Azatadin, là thuốc kháng Histamin tác dụng kéo dài. Loratadine thuộc nhóm thuốc đối kháng chọn lọc thụ thể H¹ ngoại vị thuộc thế hệ thứ hai, không an thần, không có hoạt tính Muscarinic đáng kể.
Loratadine có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạng dị ứng do giải phóng Histamin. Loratadine còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến Histamin. Tuy nhiên, Loratadine không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng Histamin nặng như choáng phản vệ. Trong trường hợp đó, điều trị chủ yếu là dùng Adrenalin và Corticosteroid. Thuốc kháng Histamin không có vai trò trong điều trị hen. Tác dụng kéo dài của Loratadine là do thuốc phân ly chậm sau khi gắn với thụ thể H¹ hoặc do tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là Desloratadine.
Những thuốc kháng Histamin không có tác dụng chữa nguyên nhân mà chỉ trợ giúp làm nhẹ bớt triệu chứng. Bệnh viêm mũi dị ứng có thể là bệnh mạn tính và tái diễn; để điều trị thành công thường phải dùng các thuốc kháng Histamin lâu dài và ngắt quãng và sử dụng thêm những thuốc khác như Glucocorticoid.
Dược động học
Loratadine hấp thụ nhanh sau khi uống, tác dụng kháng Histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1 – 4 giờ, đạt tối đa sau 8 – 12 giờ và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ của Loratadine và Desloratadine đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của Loratadine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ. Sinh khả dụng của thuốc tăng và thời gian đạt nồng độ đỉnh bị kéo dài bởi thức ăn.
98% Loratadine liên kết với Protein huyết tương. Nửa đời thải trừ của Loratadine là 8,4 giờ và của Desloratadine là 28 giờ. Nửa đời của thuốc biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng bởi urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan.
Độ thanh thải của thuốc là 57 – 142 ml/ phút/ kg và không bị ảnh hưởng bởi urê máu nhưng giảm ở người bệnh xơ gan. Thể tích phân bố của thuốc là 80 – 120 lít/ kg.
Loratadine chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ Enzyme Microsom Cytochrom Paso chủ yếu thành Desloratadine, là chất chuyển hóa có tác dụng dược lý.
Khoảng 80% tổng liều của Loratadine bài tiết ngang nhau ra nước tiểu và phân dưới dạng chất chuyển hóa, trong vòng 10 ngày.
Loratadine và Desloratadine vào sữa mẹ và đạt nồng độ đỉnh tương đương với nồng độ thuốc trong huyết tương. Không qua hàng rào máu – não ở liều thông thường.
Cách dùng
Thuốc được sử dụng qua đường uống, ngày uống 1 viên.Liều dùng
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: 1 viên/ ngày.
Trẻ em 2 – 12 tuổi:
- Trọng lượng cơ thể > 30 kg: 1 viên/ ngày.
- Trọng lượng cơ thể < 30 kg: 5 mg/ ngày, dùng dạng dung dịch uống, không dùng dạng viên nén.
- An toàn và hiệu quả khi dùng Loratadine cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.
Bệnh nhân suy gan:
- Suy gan nặng liều khởi đầu là 1 viên, 2 ngày một lần cho người lớn và trẻ em có trọng lượng cơ thể > 30 kg.
Bệnh nhân suy thận:
- Suy thận nhẹ và người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
- Suy thận nặng:Liều 1 viên Loratadine, 2 ngày một lần cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
- Liều 5 mg, 2 ngày một lần cho trẻ em 2 – 5 tuổi, dùng dạng dung dịch uống, không dùng dạng viên nén.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp quá liều, cần điều trị ngay lập tức, chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Bệnh nhân cần được gây nôn ngay cả khi đã tự nôn được trước đó. Tuy vậy không nên gây nôn ở các bệnh nhân có rối loạn ý thức. Nếu sau khi dùng thuốc 12 phút mà không gây nôn được thì có thể lặp lại liều Ipecac. Cần thận trọng với vấn đề hô hấp đặc biệt là trẻ em. Sau khi gây nôn, phần thuốc còn lại trong dạ dày có thể loại bỏ bằng cách dùng than hoạt tính. Nếu việc gây nôn không thể thực hiện hoặc bị chống chỉ định, cần phải rửa dạ dày. Không loại bớt được Loratadine bằng các biện pháp lọc máu. Sau khi được cấp cứu thì bệnh nhân vẫn phải tiếp tục được theo dõi sát.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Tác dụng phụ
Thuốc Axcel Loratadine Tablet có thể gây nên các tác dụng không mong muốn như:
Thường gặp:
- Thần kinh: Đau đầu.
- Tiêu hóa: Khô miệng.
Ít gặp:
- Thần kinh: Chóng mặt.
- Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
- Khác: Viêm kết mạc.
Hiếm gặp:
- Thần kinh: Trầm cảm.
- Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trồng ngực.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
- Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.
- Khác: Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.Chống chỉ định
Thuốc Axcel Loratadine Tablet chống chỉ định cho những bệnh nhân mẫn cảm với bât cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan nghiêm trọng nên dùng liều khởi đầu thấp hơn do độ thanh thải của thuốc có thể giảm ở những bệnh nhân này. Liều khởi đầu khuyên dùng là 5mg / ngày và 10 mg trong các ngày sau.
Trẻ em dưới 2 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được thiết lập
Axcel Loratadine Tablet có chứa lactose, do đó bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp khi không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc không dung nạp glucose-galactose không nên dùng thuốc này
Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một số người có thể bị buồn ngủ khi dùng Loratadine, do đó cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sự an toàn khi sử dụng thuốc trong thai kỳ chưa được thiết lập, do đó không dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Vì thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và các trẻ nhỏ, do đó cần phải đưa ra quyết định xem nên dừng thuốc hay dừng cho trẻ bú.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời loratadine với rượu không thấy có nguy cơ ảnh đ hưởng đến tâm thần vận động. Nồng độ trong huyết thanh của HIỂM BY LÀ loratadine tăng lên khi dùng đồng thời với ketoconazol, erythromycin hoặc cimetidin. Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế sự chuyển hóa thuốc ở gan. Nồng độ của loratadine trong huyết thanh có thể tăng khi dùng đồng thời với amprenavir.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này