Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thành phần dược chất:Atorvastatin (Dưới dạng atorvastatin calci trihydrat) 20mg
Thành phần tá dược:
Cellulose vi tinh thể 101, lactose monohydrat 200, calci carbonal, povidon K.30, natri croscarmelige magnesi stearat, polysorbat 80, hydroxypropyl methyl cellulose 6cPs, polyethylen glycol 6000, bột talc, titan dioxyd
Công dụng
Chỉ địnhTăng cholesterol máu
Atorvastatin được chỉ định điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (LDL-C), apolipoprotein B, và các triglycerid ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 10 tuổi trở lên mắc chứng tăng cholesterol máu nguyên phát bao gồm cả tăng cholesterol máu gia đình (kiểu dị hợp tử) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp (tương ứng với các týp IIa và IIb theo phân loại Fredrickson) khi đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp không dùng thuốc khác là không đủ.
Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C ở người lớn tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, bổ trợ cho các biện pháp giảm lipid khác (như trích ly LDL) hoặc khi các phương pháp này không thực hiện được.
Phòng ngừa bệnh tim mạch
Phòng ngừa các tai biến tim mạch ở bệnh nhân có nguy cơ cao xảy ra tai biến tim mạch lần đầu (xem phần Dược động học), được dùng như một loại thuốc hỗ trợ cho việc điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
Dược lực học
Atorvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ có vai trò trong việc biến đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của các sterol bao gồm cả cholesterol. Các triglycerid và cholesterol trong gan được kết hợp với lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được giải phóng vào huyết tương để phân phối đến các mô ngoại biên. Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) được tạo ra từ VLDL và bị dị hóa chủ yếu thông qua các thụ thổ có ái lực cao đối với LDL (thụ thể LDL).
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein huyết thanh bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và sau đô là quá trình sinh tổng hợp cholesterol tại gan và làm tăng số lượng các thụ thể LDL trong gan trên bà mặt tố bào, giúp tăng cường hấp thu và dị hóa LDL - Atorvastatin làm giảm sự
tạo thành LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin tạo ra sự gia tăng hoàn toàn và bền vững trong hoạt động của thụ thể LDL cùng với sự thay đổi có lợi về chất lượng của các hạt LDL tuần hoàn. Atorvastatin có hiệu quả trong việc làm giảm LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, đối tượng bệnh nhân mà thường không đáp ứng với các thuốc hạ lipid. - Thuốc cũng có tác dụng đối với bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và tăng lipid mâu hỗn hợp, kể cả bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
Sự giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, và apolipoprotein B đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ các tai biến tim mạch và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch gây ra.
Dược động học
Hấp thu
Atorvastatin được hấp thụ nhanh chóng sau khi uống: nồng độ đỉnh trong huyết tương (C) đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thụ tăng tương ứng với liều atorvastatin. Sau khi uống, viên nén bao phim atorvastatin có sinh khả dụng đạt 95% đến 99% so với dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin đạt xấp xỉ 12% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase đạt xấp xỉ 30%. Sinh khả dụng toàn thân thấp là do thanh thải trước khi hấp thu tòan thân trong niêm mạc đường tiêu hóa và hoặc sự chuyển hóa ban đầu ở gan.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin đạt xấp xỉ 381 lít. Có > 98% atorvastatin gắn kết với các protein huyết tương
Chuyển hóa
Alorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 thành các dẫn xuất ortho vă parahydroxylat hòa và các sản phẩm beta oxy hóa khác nhau. Các sản phẩm này còn được tiếp tục chuyển hóa thông qua quá trình glucuronid hóa. Trong in vitro, tác dụng ức chế HMG-CoA reductase của chất chuyển hóa ortho và parahydroxylat hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG- CoAreductase là của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ
Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa trong gan và hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, atorvastatin không tham gia đáng kể vào vòng tuần hoàn gan ruột. Thời gian bán thải trung bình của atorvastatin trong huyết tương người xấp xỉ 14 giờ. Thời gian bán thải của hoạt động ức chế HMG-CoA reductase khoảng 20 đến 30 giờ do sự tham gia của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người cao tuổi
Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương cao hơn ở người già khỏn mạnh so với người trẻ tuổi trong khi các tác dụng đối với lipid thì tương lự như ở bệnh nhân trẻ tuổi
Trẻ em
Thanh thải đường uống biểu kiến của atorvastatin ở trẻ em tương tự như ở người lớn khi so sánh theo khối lượng cơ thể. Mức giảm phù hợp và nồng độ LDL-C và cholesterol toàn phần đã quan sát được trên khắp khoảng tiếp xúc của atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin.
Giới tính:
Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính ở nữ giới khác với ở nam giới (nữ giới: C cao hơn xấp xỉ 20% và AUC thấp hơn xấp xỉ 10%)
Những khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể, dẫn đến không có khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng trong tác dụng đối với lipid giữa nam giới và nữ giới.
Suy thận:
Bệnh thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác động đối với lipid của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Suy gan:
Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tăng đáng kể (C tăng xấp xỉ 16 lần và AUC tăng xấp xỉ 11 lần) ở bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tình do rượu (Child-Pugh nhóm B).
Hiện tượng đa hình SLOC1B1:
Sự hấp thu tại gan của tất cả các chất ức chế HMG-CoA reductase bao gồm cả atorvastatin liên quan đến chất vận chuyển CATP 181. Ở bệnh nhân đa hình SLOC1B1, có nguy cơ gia tăng tiếp xúc với atorvastatin, có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân (xem phần Cảnh báo). Hiện tượng đa hình trong mã hóa gen OATP181 (SLCO1B1 521CC) có liên quan đến mức tiếp xúc của atorvastatin (AUC) cao hơn gấp 2,4 lần so với ở các đối tượng không có kiểu gen biển thổ này (2 52177). Sự hấp thu tại gan bị suy giảm do di truyền của atorvastatin cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân này. Kết quả của sự ảnh hưởng này vẫn chưa được biết
Cách dùng
Cách dùngThuốc dùng đường uống.
Atorvastatin được dùng ngày 1 lần và có thể được uống bất kỳ lúc nào trong ngày, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần tuân theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị bằng atorvastatin.
Liều dùng cần được xác định cho từng bệnh nhân căn cứ vào nồng độ LDL-C ban đầu, mục đích của việc điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Người lớn
Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp:
Liều khởi đầu thông thường là 10 mg/ lần/ ngày. Nên điều chỉnh liều dùng sau khoảng thời gian 4 tuần hoặc hơn. Liều dùng tối đa là 80 mg/ lần/ ngày.
Phần lớn các bệnh nhân được kiểm soát với liều atorvastatin 10 mg/ lần/ ngày.
Đáp ứng với điều trị đạt được trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong suốt quá trình điều trị kéo dài.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử
Bệnh nhân nên dùng atorvastatin với liều khởi đầu 10 mg/ ngày.
Liều dùng nên được xác định cho từng bệnh nhân và điều chỉnh sau mỗi 4 tuần tới liều 40 mg/ ngày.
Sau đó, có thể tăng liều dùng đến liều tối đa là 80mg/ ngày hoặc có thể dùng kết hợp nhựa gắn acid mật với 40 mg atorvastatin 1 lần mỗi ngày.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử
Các dữ liệu đã biết còn hạn chế.
Liều atorvastatin cho bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử là 10 đến 80 mg/ ngày (xem phần Dược động học). Nên dùng atorvastatin với vai trò hỗ trợ cho các phương pháp điều trị hạ lipid máu khác (như trích ly LDL) ở những bệnh nhân này hoặc khi các phương pháp này không thực hiện được.
Phòng ngừa bệnh tim mạch
Trong những thử nghiệm phòng ngừa ban đầu liều lượng là 10 mg/ ngày. Có thể cần thiết phải dùng liều lượng cao hơn để đạt được nồng độ LDL-C theo các hướng dẫn hiện hành.
Các đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận:
Không cần phải điều chỉnh liều lượng.
Bệnh nhân suy gan:
Thận trọng khi dùng atorvastatin cho bệnh nhân suy gan.
Không dùng atorvastatin cho bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt động.
Người già:
Hiệu quả và độ an toàn ở bệnh nhân trên 70 tuổi khi sử dụng ở liều khuyến cáo tương tự như ở người trẻ tuổi.
Dùng phối hợp với các thuốc khác
Ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng virus viêm gan C elbasvir/grazoprevir đồng thời với atorvastatin. Không sử dụng Atorvastatin quá 20 mg/ ngày.
Trẻ em:
Việc sử dụng thuốc trên bệnh nhi chỉ nên được thực hiện bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhi và cần thường xuyên đánh giá tiến trình điều trị.
Tăng cholesterol máu
Đối với trẻ tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử từ 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến nghị cho atorvastatin là 10 mg/ ngày.
Liều dùng có thể tăng lên tới 80 mg atorvastatin mỗi ngày tùy theo khả năng đáp ứng và dung nạp. Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo.
Nên điều chỉnh liều sau khoảng thời gian mỗi 4 tuần hoặc hơn.
Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em 6 – 10 tuổi còn hạn chế. Atorvastatin không được chỉ định điều trị cho bệnh nhân dưới 10 tuổi.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều atorvastatin. Nếu xuất hiện quá liều, các bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần. Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Tuy nhiên, nếu gần thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Tác dụng phụ
Trong mỗi nhóm phân loại theo tần suất, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Các nhóm phân loại tần suất được quy ước định nghĩa như sau: Thường gặp (≥1/100 tới <1/10), Ít gặp (≥1/1.000 tới <1/100), Hiếm gặp (≥1/10.000 tới <1/1.000). Rất hiếm gặp (<1/10.000), không xác định tần suất.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: Viêm mũi họng
Rồi loạn hệ máu và bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Thường gặp: Phản ứng dị ứng
Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ
Rối loạn hệ chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Tăng đường huyết
Ít gặp: Giảm đường huyết, tăng cân, chán ăn Tâng HbA1c
Rối loạn tâm thần
Ít gập: Gặp ác mộng, mất ngủ
Không xác định tần suất: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...)
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu.
Ít gặp: Chóng mặt, dị cảm, giảm độ nhạy cảm, rối loạn vị giác, hay quên
Hiếm gặp: Bệnh thần kinh ngoại biên
Rối loạn ở mắt
Ít gặp: Nhìn mờ
Hiếm gặp: Rồi loạn thị giác Rối loạn tại và mê đạo
Ít gặp: Ù tai
Rất hiếm gặp: Giảm thính giác
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: Đau họng - thanh quản, chảy máu cam
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy
Ít gặp: Nôn, đau bụng trên và bụng dưới, ợ hơi, viêm tụy
Rồi loạn gan mật
Ít gặp. Viêm gan
Hiếm gặp: Ử mật
Rất hiếm gặp: Suy gan
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Mày đay, phát ban, ngứa, rụng tóc
Hiếm gặp: Phù mạch thần kinh, viêm da bóng nước kể cả ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: Đau cơ, đau khớp, đau ở đầu chi, co thắt cơ, sưng khớp, đau lưng
Ít gặp: Đau cổ, mỏi cơ
Hiếm gặp: Bệnh cơ, chứng viêm cơ, tiêu cơ vân, bệnh về gân, đôi khi biến chứng đứt gân
Rối loạn vú và hệ thống sinh sản
Rất hiếm gặp: Chứng to vú ở đàn ông
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc
Ít gặp: Yếu, suy nhược, đau ngực, phù ngoại vi, mệt mỏi, sốt
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Thường gặp: Kết quả thử chức năng gan bất thường, tăng nồng độ creatine kinase trong máu
Ít gặp: Có tế bào bạch cầu trong nước tiểu
Cũng như với các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, tăng nồng độ các transaminase trong huyết tương đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng atorvastatin. Những thay đổi này thường nhẹ, thoáng qua, và không cần phải ngừng điều trị. Sự tăng đáng kể có ý nghĩa lâm sàng (>3 lần giới hạn trên của mức bình thường) của nồng độ transaminase trong huyết thanh được ghi nhận ở 0,8% số bệnh nhân dùng atorvastatin. Sự tăng này liên quan đến liều dùng và có thể hồi phục ở tất cả các bệnh nhân. Trong các thử nghiệm lâm sàng, nồng độ creatin kinase (CK) trong huyết thanh tăng cao hơn 3 lần giới
hạn trên của mức bình thường xảy ra ở 2,5% số bệnh nhân dùng atorvastatin, tương tự như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác. Nồng độ CK cao hơn 10 lần giới hạn trên của mức bình thường xảy ra ở 0,4% số bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin.
Các ảnh hưởng theo nhóm:
Rối loạn chức năng tình dục
Trầm cảm
Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ, đặc biệt là điều trị dài hạn
Đái tháo đường: tần số sẽ phụ thuộc vào việc có hay không có các yếu tố nguy cơ (nồng độ đường huyết lúc đói 25,6 mmol/L, chỉ số khối cơ thể >30 kg/m², tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
Trẻ em:
Những bệnh nhân được điều trị bằng atorvastatin nhìn chung có các tác dụng không mong muốn tương tự nhóm điều trị bằng giả dược, khi không xét đến nguyên nhân thì tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được ghi nhận ở cả 2 nhóm là nhiễm trùng.
Dựa trên các dữ liệu đã có, tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi ở trẻ em được dự kiến là giống người lớn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về mọi tác dụng không mong muốn của thuốc đã nêu hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc mà chưa nêu ở đây.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.Chống chỉ định
Chống chỉ định atorvastatin ở các bệnh nhân có:Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Bệnh gan tiến triển hoặc tăng tranminase huyết thanh dai dẳng không rõ nguyên nhân, vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai, khi cho con bú và ở phụ nữ có khả năng mang thai mà không áp dụng các biện pháp tránh thai thích hợp. Chỉ sử dụng atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi các bệnh nhân đó chắc chắn không mang thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể có đối với phôi thai.
Thận trọng khi sử dụng
Ảnh hưởng trên gan:Bệnh nhân cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Cần phải tiến hành các xét nghiệm chức năng gan đối với những bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc các triệu chứng của tổn thương gan. Bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng cao cần được theo dõi cho đến khi các bất thường đã được giải quyết. Nếu nồng độ transaminase vẫn tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, thì cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng atorvastatin (xem phần Tác dụng không mong muốn)
Thận trọng khi i dùng atorvastatin cho bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan. Phòng ngừa đột quỵ bằng cách tích cực giảm nồng độ cholesterol (Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol Levels (SPARCL)) - Theo một phân tích post-học về các phân nhóm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh mạch vành mới bị đột quỵ hoặc cơn nhồi máu thoáng qua thì tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở bệnh nhân bắt đầu điều trị với atorvastatin 80 mg cao hơn so với dùng giả dược. Nguy cơ gia tăng đã đặc biệt được lưu ý ở các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ở khuyết trước khi điều trị. Đối với các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi mâu ở khuyết, sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của atorvastatin 80 mg chưa được xác định và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ xuất huyết cần được xem xét một cách thận trọng trước khi bắt đầu điều trị (xem phần Dược động học).
Ảnh hưởng đối với cơ xương
Atorvastatin cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, trong những trường hợp ít gặp có thể gây ảnh hưởng đến cơ xương và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ có thể tiến triển thành hội chứng tiêu cơ vân, một tình trạng có thể đe dọa tính mạng biểu hiện bởi nồng độ creatine kinase (CK) tăng cao đáng kể (>10 lần giới hạn trên của mức bình thường), myoglobin máu và myoglobin niệu có thể dẫn đến suy thận.
Trước khi điều trị
Atorpa cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng tiêu cơ vân
Nhược giáp
Suy giảm chức năng thận
Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền
Tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó
Tiền sử bệnh gan và/ hoặc uống nhiều rượu
Bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi).
Các tình trạng có thể gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, như các tương tác thuốc và các đối tượng bệnh nhân đặc biệt, kể cả các bệnh nhân có yếu tố di truyền.
Đối với các trường hợp này, cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị và cần phải theo dõi lâm sàng. Trước khi điều trị cần tiến hành đo nồng độ CK và nấu nồng độ CK ban đầu tăng cao đáng kể (>5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị bằng atorvastatin.
Đo nồng độ creatine kinase
Không nên đo nồng độ creatine kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng nồng độ CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (>5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày.
Trong khi điều trị:
Nên yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay khi có đau cơ, yếu cơ hay co cứng cơ đặc biệt khi có kèm theo mệt mỏi hoặc sốt.
Nếu các triệu chứng này xảy ra trong khi bệnh nhân dùng atorvastatin, thì cần đo nồng độ CK. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (>5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên ngừng việc điều trị.
Nếu các triệu chứng về cơ là nghiêm trọng và gây ra khó chịu hằng ngày, ngay cả khi nồng độ CK 55 lần giới hạn trên của mức bình thường, cần xem xét việc ngừng điều trị.
Nếu các triệu chứng thuyên giảm và nồng độ CK trở về bình thường thì nên xem xét việc dùng lại atorvastatin hay một statin khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
Phải ngưng dùng atorvastatin nếu nồng độ CK tăng đáng kể về mặt lâm sàng (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), hoặc nếu chẩn đoán hay nghi ngờ chứng tiêu cơ vân.
Điều trị đồng thời cùng với các thuốc khác
Nguy cơ tiêu cơ vân gia tăng khi atorvastatin được dùng đồng thời với các thuốc có thể gây tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như các chất ức chế mạnh hoặc chất nền CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (ví dụ colchicin, cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, ycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế HIV và HCV-protease bao gồm cả rito ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir...). Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Nguy cơ bệnh cơ có thể cũng gia tăng do việc dùng đồng thời gemfibrozil và các dẫn xuất của acid fibric khác, erythromycin, niacin và ezetimibe. Nếu có thể, cần xem xét các liệu pháp thay thế (không tương tác) thay cho các thuốc này. - Trong các trường hợp cần thiết phải dùng đồng thời các thuốc này cùng với atorvastatin, thì cần thận
trọng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc điều trị. Khi bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm
tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, thì nên dùng atorvastatin với liều thấp hơn liều tối đa. Ngoài ra, khi dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, thì cần dùng atorvastatin với liều khởi đầu thấp hơn và cần tiến hành theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này.
Không nên dùng đồng thời atorvastatin và acid fusidic, do đó cần xem xét việc ngừng sử dụng atorvastatin trong thời gian điều trị bằng acid fusidic.
Bệnh phổi kẽ
Một số trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi dùng một số statin, đặc biệt là điều trị dài ngày (xem mục Tác dụng không mong muốn). Biểu hiện thường gặp nhất bao gồm khó thở, họ khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngừng sử dụng statin.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng nồng độ đường huyết ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, gây tăng đường huyết dẫn đến cần phải điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với việc giảm nguy cơ tim mạch của statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ tăng đường huyết (đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) >30 kg/m², tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn quốc gia.
Sử dụng thuốc cho trẻ em
Độ an toàn khi dùng thuốc cho trẻ em chưa được xác định (xem phần Tác dụng ngoại ý).
Tá dược
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp khiến không dung nạp được galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong khi điều trị.
Không dùng atorvastatin trong thời kỳ mang thai (xem phần Chống chỉ định). Độ an toàn của thuốc khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Chưa có các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát về sử dụng atorvastatin cho phụ nữ có thai. Đã có các báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với các chất ức chế HMG-CoA reductase trong tử cung. Nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tỉnh của thuốc đối với sinh sản
Điều trị cho người mẹ bằng atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonat - một tiền chất của sinh tổng hợp cholesterol - của thai nhi.
Chứng xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính, và thông thường việc ngưng dùng các thuốc hạ lipid trong thời kỳ mang thai sẽ có tác động nhỏ đến các nguy cơ dài hạn của tăng cholesterol máu nguyên phát.
Vì những lý do này, không nên sử dụng atorvastatin cho phụ nữ đang có thai, đang dự định có thai hoặc nghĩ ngờ đang mang thai. Nên tạm ngưng điều trị bằng atorvastatin trong thời gian mang thai hoặc cho đến khi xác định được rằng người phụ nữ không mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa biết được liệu atorvastatin hoặc các chất chuyển hóa của nó có được tiết vào sữa mẹ hay không. Ở chuột cống, nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó trong huyết tương tương tự như trong sữa chuột mẹ. Do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, nên phụ nữ đang dùng atorvastatin không nên cho con bú. Atorvastatin được chống chỉ định trong suốt thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Atorvastatin ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc dùng đồng thời lên atorvastatinAtorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) và là một chất nền để vận chuyển protein chẳng hạn chất vận chuyển hấp thu tại gan OATP181. Việc dùng đồng thời các thuốc là các chất ức chế hoặc chất nền (ví dụ colchicin) của CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển có thể dẫn đến làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ. Nguy cơ cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc khác có khả năng gây bệnh cơ, như các thuốc giảm cholesterol khác chẳng hạn dẫn xuất của acid fibric và ezetimib.
Chất ức chế CYP3A4
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh đã được chứng minh làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin (xem Băng 1 và thông tin cụ thể dưới đây). Nên tránh dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavidrin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế HIV và HCV protease bao gồm cả tipranavir ritonavir, tolipravir, vv) nấu có thể. Trong các trường hợp không thể tránh được việc dùng đồng thời các thuốc ức chế protease cùng với atorvastatin, cần phải dùng thận trọng và nên dùng liều atorvastatin thấp nhất (lopanavir ritonavir) hoặc dùng không quá 40 mg atorvastatin/ngày (nelfinavir) hoặc không quá 20 mg/ngày (darunavir ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir ritonavir, saquinavir ritonavir)
(xem Báng 1).
Chất ức chế CYP3A4 trung bình (như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Nguy cơ bệnh cơ gia tăng đã được ghi nhận khi sử dụng erythromycin đồng thời với các statin. Nghiên cứu về tương tác thuốc đánh giá ảnh hưởng của amiodaron hoặc verapamil den atorvastatin chưa được tiến hành. Cả amiodaron và verapamil được biết gây ức chế hoạt động của CYP3A4 và khi dùng đồng thời với atorvastatin có thể gây tâng mức tiếp xúc với atorvastatin. Do đó, nên xem xét dùng atorvastatin với liều thấp hơn liều tối đa và cần theo dõi lâm sàng phù hợp cho bệnh nhân dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc ức chế CYP3A4 mức độ trung bình. Cần theo dõi lâm sàng thích hợp sau khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều thuốc ức chế CYP3A4
Chất gây cảm ứng CYP3A4
Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc cảm ứng cytochrom P450 3A (chẳng hạn efavirenz rifampin, St. John's Wort) có thể dẫn đến giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương mức độ khác nhau. Do cơ chế tương tác kép của rifampin (cảm ứng cytochrome P450 3A và ức chế chất vận chuyển hấp thu tế bào gan OATP1B1), nên khuyến nghị việc dùng đồng thời atorvastatin cùng với rifampin, bởi vì đúng atorvastatin sau khi dùng rifampin làm giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tuy nhiên, ảnh hưởng của rifampin lên nồng độ atorvastatin ở các tế bào gan vẫn chưa được biết và nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời, cần phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận để kiểm soát hiệu quả điều trị.
Các chất ức chế protein vận chuyển
Các chất ức chế protein vận chuyển (ví dụ cyclosporin) có thể làm tăng mức tiếp xúc toàn thân của atorvastatin. Anh hướng của sự ức chế của các chất vận chuyển hấp thu tại gan tới nồng độ atorvastatin ở các tế bào gan chưa được biết. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời các thuốc này thì nên giảm liều và theo dõi lâm sàng để kiểm soát hiệu quả điều trị Gemfibrozil/dẫn xuất của acid fibric
Việc sử dụng các fibrat đơn độc đôi khi liên quan đến các biến cố về cơ, kể cả tiêu cơ vân. Nguy cơ của các biến cố này có thể gia tăng do việc dùng đồng thời dẫn xuất của acid fibric và atorvastatin. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời các thuốc này, nên sử dụng liều atorvastatin thấp nhất để đạt được mục địch điều trị và cần theo dõi bệnh nhân một cách thích hợp (xem phần Cảnh báo)
Ezetimib
Việc sử dụng ezetimib đơn độc có thể gây ra các biến có liên quan đến cơ, kể cả tiêu cơ vân. Nguy cơ của các biến cố này có thể gia tăng do việc dùng đồng thời ezetimib va atorvastatin. Cần theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này.
Colestipol
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính thấp hơn (xấp xỉ 25%) khi dùng đồng thời colestipol cùng với atorvastatin. Tuy nhiên, tác dụng giảm lipid lớn hơn khi dùng đồng thời atorvastatin và colestipol so với khi dùng một trong hai thuốc này đơn độc
Acid fusidic
Các nghiên cứu về sự tương tác với atorvastatin và acid fusidic chưa được tiến hành. Cũng như với các statin khác, các biến cố liên quan đến cơ kể cả tiêu cơ vân, đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc khi dùng đồng thời atorvastatin và acid fusidic. Cơ chế của sự tương tác này chưa được biết. Cần theo dõi sát bệnh nhân và có thể xem xét việc ngứng điều trị bằng atorvastatin
Colchicin
Mặc dù chưa thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và colchicin, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi atorvastatin được sử dụng đồng thời với colchicin, vì vậy cần thận trọng khi chỉ định atorvastatin chung với colchicin
Ảnh hưởng của atorvastatin lên các thuốc khác dùng đồng thời
Digoxin
Khi dùng đồng thời liều lập lại digoxin và 10mg atorvastatin, nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định tăng nhẹ. Cần theo dõi bệnh nhân đang dùng digoxin một cách thích hợp.
Thuốc tránh thai dùng đường uống
Việc dùng đồng thời atorvastatin với thuốc tránh thai dùng uống làm tăng nồng độ của norethindron và ethinyl oestradiol trong huyết tương.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này