Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thuốc Alzepil 5mg dùng để điều trị triệu chứng bệnh Alzheimer mức độ nhẹ, trung bình và nặng; sa sút trí tuệ do mạch máu (sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu não).
Mô tả sản phẩm
Thành phần của Thuốc Alzepil 5
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Donepezil hydroclorid (dưới dạng monohydrat, tương đương với 4,56 mg donezepil) | 5 mg |
Tá dược: vừa đủ 1 viên. |
Công dụng
Công dụng của Thuốc Alzepil 5
Chỉ định Thuốc Alzepil 5
Donepezil hydroclorid được dùng để điều trị triệu chứng suy giảm trí nhớ ở mức độ nhẹ hoặc vừa trong bệnh Alzheimer
Thuốc Alzepil 5mg dùng để điều trị điều trị triệu chứng bệnh Alzheimer mức độ nhẹ, trung bình và nặng; sa sút trí tuệ do mạch máu (sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu não)
Dược lực học
Nhóm được trị liệu: thuốc chống suy giảm trí nhớ, kháng cholinesterase: Mã ATC: N06DA02
Cơ chế tác dụng
Donepezil hydroclorid là một chất ức chế đặc hiệu và thuận nghịch acetylcholinesterase, là cholinesterase chiếm ưu thế trong não. Trên in vitro, donepezil hydroclorid có hoạt tính ức chế enzym này mạnh gấp 1000 lần butyrylcholinesterase, một enzym có mặt chủ yếu ở ngoài hệ thần kinh trung ương.
Ở những bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer tham gia vào thử nghiệm lâm sàng, sử dụng liều đơn 5mg hoặc 10mg donepezil hydroclorid cho tác dụng ức chế acetylcholinesterase ở trạng thái ổn định (đo ở màng hồng cầu) tương ứng bằng 63,6% và 77,3% sau khi dùng liều tiếp theo. Sự ức ché acetylcholinesterase (AChE) bởi donepezil hydroclorid ở hồng cầu được chứng tỏ tương quan với những thay đổi trong test thử ADAS-cog, một đánh giá có độ nhạy cao khi xem xét các khía cạnh được lựa chọn của nhận thức. Khả năng donepezil hydroclorid làm thay đổi liệu trình điều trị các bệnh thán kinh cơ bản chưa được nghiên cứu. Do đó, donepezil hydroclorid không được coi là có ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh.
Hiệu quả điều trị của donepezil đã được khảo sát trong 4 thử nghiệm có đối chiếu giả dược, 2 thử nghiệm kéo dài trong 6 tháng và 2 thử nghiệm kéo dài trong 1 năm.
Trong thử nghiệm kéo dài 6 tháng, một phân tích được thực hiện khi kết
thúc điều trị donepezil, sử dụng kết hợp ba tiêu chí về hiệu quả: ADAS-Cog (thước đo hành vì nhận thức), CIBIC (Clinician Interview Based Impression of Change with Caregiver Input) (đánh giá chức năng trí tuệ toàn bộ) và các hoạt động sống hàng ngày của CDR (Activities of Daily Living Subscale of the Clinical Dementia Rating Scale) (một thước đo khả năng trong các vấn để cộng đồng, gia đình, sở thích và chăm sóc cá nhân).
Những bệnh nhân đáp ứng các tiêu chỉ được liệt kê dưới đây được coi là đáp ứng điều trị.
Đáp ứng - Cải thiện ADAS-Cog ít nhất 4 điểm, không có sự suy giảm của CIBIC và không có sự suy giảm các hoạt động sống hàng ngày của CDR
Cơ chế tác dụng
Donepezil hydroclorid là một chất ức chế đặc hiệu và thuận nghịch acetylcholinesterase, là cholinesterase chiếm ưu thế trong não. Trên in vitro, donepezil hydroclorid có hoạt tính ức chế enzym này mạnh gấp 1000 lần butyrylcholinesterase, một enzym có mặt chủ yếu ở ngoài hệ thần kinh trung ương.
Ở những bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer tham gia vào thử nghiệm lâm sàng, sử dụng liều đơn 5mg hoặc 10mg donepezil hydroclorid cho tác dụng ức chế acetylcholinesterase ở trạng thái ổn định (đo ở màng hồng cầu) tương ứng bằng 63,6% và 77,3% sau khi dùng liều tiếp theo. Sự ức ché acetylcholinesterase (AChE) bởi donepezil hydroclorid ở hồng cầu được chứng tỏ tương quan với những thay đổi trong test thử ADAS-cog, một đánh giá có độ nhạy cao khi xem xét các khía cạnh được lựa chọn của nhận thức. Khả năng donepezil hydroclorid làm thay đổi liệu trình điều trị các bệnh thán kinh cơ bản chưa được nghiên cứu. Do đó, donepezil hydroclorid không được coi là có ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh.
Hiệu quả điều trị của donepezil đã được khảo sát trong 4 thử nghiệm có đối chiếu giả dược, 2 thử nghiệm kéo dài trong 6 tháng và 2 thử nghiệm kéo dài trong 1 năm.
Trong thử nghiệm kéo dài 6 tháng, một phân tích được thực hiện khi kết
thúc điều trị donepezil, sử dụng kết hợp ba tiêu chí về hiệu quả: ADAS-Cog (thước đo hành vì nhận thức), CIBIC (Clinician Interview Based Impression of Change with Caregiver Input) (đánh giá chức năng trí tuệ toàn bộ) và các hoạt động sống hàng ngày của CDR (Activities of Daily Living Subscale of the Clinical Dementia Rating Scale) (một thước đo khả năng trong các vấn để cộng đồng, gia đình, sở thích và chăm sóc cá nhân).
Những bệnh nhân đáp ứng các tiêu chỉ được liệt kê dưới đây được coi là đáp ứng điều trị.
Đáp ứng - Cải thiện ADAS-Cog ít nhất 4 điểm, không có sự suy giảm của CIBIC và không có sự suy giảm các hoạt động sống hàng ngày của CDR
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống thuốc khoảng 3 đến 4 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng tỷ lệ thuận với liều dùng. Thời gian bản thải của thuốc xấp xỉ 70 giờ. Dùng nhắc lại các liều đơn hàng ngày giúp đạt dẫn đến nồng độ ở trạng thái ổn định. Trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 3 tuần dùng thuốc. Khi đã ở trạng thái ổn định, nồng độ donepezil hydroclorid trong huyết tương và tác dụng được lực học liên quan ít biến đổi trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của donepezil hydroclorid.
Phân bố
Khoảng 95% donepezil hydroclorid được gắn kết với protein huyết thanh. Sự gắn kết với protein huyết thanh của chất chuyển hóa có hoạt tính 6-0-desmethyldonepezil chưa được biết. Sự phân bố donepezil hydroclorid trong các mô khác nhau của cơ thể chưa được nghiên cứu đầy đủ. Ở nam giới tình nguyện khỏe mạnh, 240 giờ sau khi dùng liều đơn 5 mg donepezil hydroclorid gắn carbon phóng xạ (14C), có khoảng 28% lượng thuốc chưa được thải trừ khỏi cơ thể. Điều này cho thấy donepezil hydroclorid và / hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể tồn tại trong cơ thể trong hơn 10 ngày. Chuyển hóa/ thải trừ
Donepezil hydroclorid được thải trừ trong cả nước tiểu và chuyển hóa bởi cytochrome P450 thành nhiều chất chuyển hỏa khác nhau, một số chất chuyển hóa chưa được xác định. Sau khi dùng liều đơn 5 mg donepezil hydroclorid gắn 14C, nồng độ thuốc trong huyết tương tỉnh theo phần trăm của liều dùng, chủ yếu dưới dạng donepezil hydroclorid không chuyển hóa (30%), 6-0-desmethyl donepezil (11%- chất chuyển hóa duy nhất có hoạt tính tương tự donepezil hydroclorid), donepezil-cis-N-oxyd (9%), 5-0-desmethyl donepezil (7%) và liên hợp glucuronid của 5-0-desmethyl donepezil (3%). Khoảng 57% liều dùng được đào thải qua nước tiểu (17% dưới dạng donepezil không chuyển hóa), và 14,5% liều dùng được đào thải qua phản, cho thấy chuyển hóa và bài ##tiết qua nước tiểu là đường thải trừ chính của thuốc. Không có bằng chứng cho thấy donepezil hydroclorid và/hoặc các chất chuyển hóa của nó tham gia vào chu trình gan ruột.
Nồng độ donepezil trong huyết tương giảm đi với thời gian bán thải khoảng 70 giờ.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống thuốc khoảng 3 đến 4 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng tỷ lệ thuận với liều dùng. Thời gian bản thải của thuốc xấp xỉ 70 giờ. Dùng nhắc lại các liều đơn hàng ngày giúp đạt dẫn đến nồng độ ở trạng thái ổn định. Trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 3 tuần dùng thuốc. Khi đã ở trạng thái ổn định, nồng độ donepezil hydroclorid trong huyết tương và tác dụng được lực học liên quan ít biến đổi trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của donepezil hydroclorid.
Phân bố
Khoảng 95% donepezil hydroclorid được gắn kết với protein huyết thanh. Sự gắn kết với protein huyết thanh của chất chuyển hóa có hoạt tính 6-0-desmethyldonepezil chưa được biết. Sự phân bố donepezil hydroclorid trong các mô khác nhau của cơ thể chưa được nghiên cứu đầy đủ. Ở nam giới tình nguyện khỏe mạnh, 240 giờ sau khi dùng liều đơn 5 mg donepezil hydroclorid gắn carbon phóng xạ (14C), có khoảng 28% lượng thuốc chưa được thải trừ khỏi cơ thể. Điều này cho thấy donepezil hydroclorid và / hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể tồn tại trong cơ thể trong hơn 10 ngày. Chuyển hóa/ thải trừ
Donepezil hydroclorid được thải trừ trong cả nước tiểu và chuyển hóa bởi cytochrome P450 thành nhiều chất chuyển hỏa khác nhau, một số chất chuyển hóa chưa được xác định. Sau khi dùng liều đơn 5 mg donepezil hydroclorid gắn 14C, nồng độ thuốc trong huyết tương tỉnh theo phần trăm của liều dùng, chủ yếu dưới dạng donepezil hydroclorid không chuyển hóa (30%), 6-0-desmethyl donepezil (11%- chất chuyển hóa duy nhất có hoạt tính tương tự donepezil hydroclorid), donepezil-cis-N-oxyd (9%), 5-0-desmethyl donepezil (7%) và liên hợp glucuronid của 5-0-desmethyl donepezil (3%). Khoảng 57% liều dùng được đào thải qua nước tiểu (17% dưới dạng donepezil không chuyển hóa), và 14,5% liều dùng được đào thải qua phản, cho thấy chuyển hóa và bài ##tiết qua nước tiểu là đường thải trừ chính của thuốc. Không có bằng chứng cho thấy donepezil hydroclorid và/hoặc các chất chuyển hóa của nó tham gia vào chu trình gan ruột.
Nồng độ donepezil trong huyết tương giảm đi với thời gian bán thải khoảng 70 giờ.
Giới tính, chủng tộc và tiến sử hút thuốc không ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đến nồng độ donepezil hydroclorid trong huyết tương. Dược động học của donepezil chưa được nghiên cứu chính thức ở người già khỏe mạnh hoặc ở những bệnh nhân suy giảm trí nhớ do Alzheimer hoặc bệnh nhân sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu. Tuy nhiên nồng độ trung bình của thuốc trong huyết tương ở những bệnh nhân này cũng giống như ở người tình nguyện trẻ khỏe mạnh.
Bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa có nồng độ donepezil ở trạng thái ổn định tâng, AUC trung bình tăng 48% và Cmax trung bình tăng 39% (xem mục Liều dùng và cách dùng).
Bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa có nồng độ donepezil ở trạng thái ổn định tâng, AUC trung bình tăng 48% và Cmax trung bình tăng 39% (xem mục Liều dùng và cách dùng).
Cách dùng
Cách dùng Thuốc Alzepil 5
Việc điều trị nên được tiến hành và giám sát bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị suy giảm trí nhớ do bệnh Alzheimer. Việc chẩn đoán phải được thực hiện theo các hướng dẫn đã được chấp thuận (chẳng hạn DSM IV, ICD 10). Trị liệu với donepezil chỉ nên bắt đầu khi có người chăm sóc cho bệnh nhân, người này sẽ thường xuyên theo dõi việc dùng thuốc của bệnh nhân. Điều trị duy trì có thể được tiếp tục cho đến khi còn mang lại lợi ích cho bệnh nhân. Do đó, lợi ích lâm sàng của donepezil cần được đánh giá lại một cách thường xuyên. Việc ngừng điều trị nên được cân nhắc khi không còn tồn tại bằng chứng về hiệu quả điều trị. Đáp ứng của từng cá nhân với donepezil không thể dự đoán trước được.
Khi ngưng điều trị có thể thấy sự giảm dần những tác dụng có lợi của donepezil hydroclorid. Không có chứng cứ nào về tác dụng phản nghịch sau khi ngưng điều trị đột ngột.
Bệnh nhân suy thận và gan
Một phác đồ liều tương tự có thể được dùng cho bệnh nhân suy thận vì
thanh thải của donepezil hydroclorid không bị ảnh hưởng bởi suy thận.
Do có thể xảy ra tăng phơi nhiễm ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa
(xem mục Dược động học), nên điều chỉnh liều tùy theo sự dung nạp thuốc
của từng bệnh nhân. Chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy
gan nặng.
Trẻ em
Donepezil hydroclorid không được khuyến nghị sử dụng cho trẻ em.
Khi ngưng điều trị có thể thấy sự giảm dần những tác dụng có lợi của donepezil hydroclorid. Không có chứng cứ nào về tác dụng phản nghịch sau khi ngưng điều trị đột ngột.
Bệnh nhân suy thận và gan
Một phác đồ liều tương tự có thể được dùng cho bệnh nhân suy thận vì
thanh thải của donepezil hydroclorid không bị ảnh hưởng bởi suy thận.
Do có thể xảy ra tăng phơi nhiễm ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa
(xem mục Dược động học), nên điều chỉnh liều tùy theo sự dung nạp thuốc
của từng bệnh nhân. Chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy
gan nặng.
Trẻ em
Donepezil hydroclorid không được khuyến nghị sử dụng cho trẻ em.
Liều dùng Thuốc Alzepil 5
Người lớn/ người già:
Việc điều trị bắt đầu ở liều 5 mg donepezil hydroclorid 1 lần mỗi ngày. Thuốc được dùng bằng đường uống vào buổi tối ngay trước khi ngủ. Liều 5 mg/ngày nên được duy trì ít nhất là một tháng để có thể đánh giá những đáp ứng lâm sàng sớm nhất đối với việc điều trị cũng như giúp đạt được nóng độ donepezil ở trạng thái ổn định. Sau một tháng đánh giá lâm sàng trong việc điều trị ở liều 5 mg/ ngày, có thể tăng liều donepezil hydroclorid lên đến 10 mg 1 lần mỗi ngày. Liều tối đa hàng ngày được đề nghị là 10 mg. Các liều lớn hơn 10 mg/ ngày chưa được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng.
Với các liều không phù hợp với hàm lượng này của thuốc, có thể dùng các hàm lượng khác của thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Việc điều trị bắt đầu ở liều 5 mg donepezil hydroclorid 1 lần mỗi ngày. Thuốc được dùng bằng đường uống vào buổi tối ngay trước khi ngủ. Liều 5 mg/ngày nên được duy trì ít nhất là một tháng để có thể đánh giá những đáp ứng lâm sàng sớm nhất đối với việc điều trị cũng như giúp đạt được nóng độ donepezil ở trạng thái ổn định. Sau một tháng đánh giá lâm sàng trong việc điều trị ở liều 5 mg/ ngày, có thể tăng liều donepezil hydroclorid lên đến 10 mg 1 lần mỗi ngày. Liều tối đa hàng ngày được đề nghị là 10 mg. Các liều lớn hơn 10 mg/ ngày chưa được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng.
Với các liều không phù hợp với hàm lượng này của thuốc, có thể dùng các hàm lượng khác của thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều có thể gây ra tình trạng buồn nôn, nôn, toát nhiều mồ hôi, hô hấp giảm, co đồng tử. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ để có thể có biện pháp xử lý kịp thời.
Làm gì khi quên 1 liều?
Sử dụng thuốc ngay khi nhớ ra, gần lần uống tiếp theo thì không cần uống. Nên đặt nhắc nhở hoặc nhờ người giám sát để tránh quên liều.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
Tiêu chảy.
Co rút cơ.
Buồn nôn, mệt mỏi, nôn.
Mất ngủ.
Ít gặp:
Co giật.
Nhịp tim bị chậm.
Xuất huyết tiêu hóa và viêm loét dạ dày – tá tràng.
Hiếm gặp:
Biểu hiện ngoại tháp.
Block xoang nhĩ-thất.
Suy gan, viêm gan.
Rất hiếm gặp: Hội chứng an thần kinh ác tính.
Tiêu chảy.
Co rút cơ.
Buồn nôn, mệt mỏi, nôn.
Mất ngủ.
Ít gặp:
Co giật.
Nhịp tim bị chậm.
Xuất huyết tiêu hóa và viêm loét dạ dày – tá tràng.
Hiếm gặp:
Biểu hiện ngoại tháp.
Block xoang nhĩ-thất.
Suy gan, viêm gan.
Rất hiếm gặp: Hội chứng an thần kinh ác tính.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với donepezil hydroclorid, các dẫn xuất của piperidin hoặc với bất kỳ thành phần tả dược nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Hiệu quả của donepezil trên bệnh nhân Alzheimer suy giảm trí nhớ nghiêm trọng, các dạng khác của suy giảm trí nhớ (chẳng hạn suy giảm nhận thức do tuổi tác) chưa được đánh giá.
Gây mê:
Donepezil hydroclorid là chất ức chế men cholinesterase có khả năng tăng cường sự giãn cơ loại succinylcholin trong quá trình gây mê.
Tim mạch:
Do tác dụng dược lý của thuốc này, các chất ức chế men cholinesterase có thể có các tác động cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (chẳng hạn như làm chậm nhịp tim). Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có "hội chứng bệnh xoang' hoặc những tình trạng bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim như xoang nhĩ hoặc blọc nhĩ thất. Đã có báo cáo xảy ra ngắt và co giật. Trong việc đánh giá những bệnh nhân này khả năng bloc tim hoặc nghỉ xoang dãi cần được cân nhắc.
Tiêu hóa:
Những bệnh nhân có nguy cơ u loét đường tiêu hóa cao, chẳng hạn những bệnh nhân có tiền sử loét hoặc những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid (NAIDs) cần được theo dõi các triệu chứng. Tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng về donepezil cho thấy không có sự gia tăng nào so với giả dược trong tỷ lệ bệnh loét tiêu hóa hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
Sinh dục- tiết niệu:
Dù chưa được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của donepezil, nhưng các thuốc có tác dụng giống cholin có thể gây ra bí tiểu
Thần kinh:
Người ta tin rằng các thuốc có tác dụng giống cholin có khả năng gây co giật toàn thân. Tuy nhiên, cơn động kinh cũng có thể là một biểu hiệu của bệnh Alzheimer.
Các thuốc có tác dụng giống cholin có khả năng gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các biểu hiện ngoại thấp.
Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS):
Hội chứng an thần kinh ác tính là một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được đặc trưng bởi tăng thân nhiệt, co cứng cơ, rối loạn thần kinh tự chủ, thay đổi trạng thái tâm thần và tăng nồng độ creatine phosphokinase huyết thanh đã được báo cáo rất hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân sử dụng donepezil, đặc biệt ở các bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần. Các biểu hiện khác có thể bao gồm globulin cơ niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp.
Nếu một bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của NMS, hoặc có biểu hiện sốt cao không rõ nguyên nhân và không có biểu hiện lâm sàng bổ sung của NMS, cần ngưng sử dụng donepezil.
Phổi:
Do các tác dụng giống cholin của thuốc, nên cẩn thận khi kê toa các thuốc ức chế cholinesterase cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc bệnh phối tấc nghên. Tránh sử dụng đồng thời donepezil hydroclorid với các thuốc ức chế acetylcholinesterase khác, chất chủ vận và đối kháng chủ vận hệ cholinergic.
Suy gan nặng:
Chưa có dữ liệu sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng. Tỷ lệ tử vong trong các thử nghiệm lâm sàng sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu
Ba thử nghiệm lâm sàng trong thời gian 6 tháng được tiến hành nghiên cứu trên các bệnh nhân đạt tiêu chí NINDS-AIREN cho có thể hoặc có khả năng sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu (VaD). Các tiêu chí NINDS-AIREN được thiết kế để xác định bệnh nhân suy giảm trí nhớ dường như chỉ do nguyên nhân mạch máu và không bao gồm bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Trong nghiên cứu đầu tiên, tỷ lệ tử vong là 2/198 (1%) trên bệnh nhân dùng donepezil hydroclorid 5 mg. 5/206 (2.4%) đối với donepezil hydroclorid 10 mg và 7/199 (3.5%) đối với giả dược. Trong nghiên cứu thứ hai, tỷ lệ tử vong là 4/208 (1.9%) ở bệnh nhân dùng donepezil hydroclorid 5 mg. 3/215 (1.4%) đối với donepezil hydroclorid 10 mg và 1/193 (0.5%) bệnh nhân dùng giả dược. Trong nghiên cứu thứ ba, tỷ lệ tử vong là 11/648 (1,7%) ở bệnh nhân dùng donepezil hydroclorid 5 mg và 0/326 (0%) bệnh nhân dùng giả dược.
Tính chung cho cả 3 nghiên cứu VaD, tỷ lệ tử vong trong nhóm dùng donepezil hydroclorid (1,7%) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (1,1%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Đa số các trường hợp tử vong ở bệnh nhân dùng donepezil hydroclorid hoặc giả dược là kết quả của nhiều nguyên nhân liên quan đến mạch máu, có thể dự đoán được ##trong nhóm bệnh nhân cao tuổi với bệnh mạch máu mắc phải. Một phân tích tất cả biến có mạch máu nghiêm trọng gây tử vong và không gây tử vong cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ xảy ra trong nhóm donepezil hydroclorid so với giả dược.
Trong nghiên cứu gộp bệnh Alzheimer (n - 4146) và các nghiên cứu bệnh Alzheimer bao gồm cả sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu (n tổng số - 6888), tỷ lệ tử vong ở nhóm dùng giả dược cao hơn nhóm dùng donepezil hydroclorid.
Gây mê:
Donepezil hydroclorid là chất ức chế men cholinesterase có khả năng tăng cường sự giãn cơ loại succinylcholin trong quá trình gây mê.
Tim mạch:
Do tác dụng dược lý của thuốc này, các chất ức chế men cholinesterase có thể có các tác động cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (chẳng hạn như làm chậm nhịp tim). Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có "hội chứng bệnh xoang' hoặc những tình trạng bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim như xoang nhĩ hoặc blọc nhĩ thất. Đã có báo cáo xảy ra ngắt và co giật. Trong việc đánh giá những bệnh nhân này khả năng bloc tim hoặc nghỉ xoang dãi cần được cân nhắc.
Tiêu hóa:
Những bệnh nhân có nguy cơ u loét đường tiêu hóa cao, chẳng hạn những bệnh nhân có tiền sử loét hoặc những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid (NAIDs) cần được theo dõi các triệu chứng. Tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng về donepezil cho thấy không có sự gia tăng nào so với giả dược trong tỷ lệ bệnh loét tiêu hóa hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
Sinh dục- tiết niệu:
Dù chưa được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của donepezil, nhưng các thuốc có tác dụng giống cholin có thể gây ra bí tiểu
Thần kinh:
Người ta tin rằng các thuốc có tác dụng giống cholin có khả năng gây co giật toàn thân. Tuy nhiên, cơn động kinh cũng có thể là một biểu hiệu của bệnh Alzheimer.
Các thuốc có tác dụng giống cholin có khả năng gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các biểu hiện ngoại thấp.
Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS):
Hội chứng an thần kinh ác tính là một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được đặc trưng bởi tăng thân nhiệt, co cứng cơ, rối loạn thần kinh tự chủ, thay đổi trạng thái tâm thần và tăng nồng độ creatine phosphokinase huyết thanh đã được báo cáo rất hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân sử dụng donepezil, đặc biệt ở các bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần. Các biểu hiện khác có thể bao gồm globulin cơ niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp.
Nếu một bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của NMS, hoặc có biểu hiện sốt cao không rõ nguyên nhân và không có biểu hiện lâm sàng bổ sung của NMS, cần ngưng sử dụng donepezil.
Phổi:
Do các tác dụng giống cholin của thuốc, nên cẩn thận khi kê toa các thuốc ức chế cholinesterase cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc bệnh phối tấc nghên. Tránh sử dụng đồng thời donepezil hydroclorid với các thuốc ức chế acetylcholinesterase khác, chất chủ vận và đối kháng chủ vận hệ cholinergic.
Suy gan nặng:
Chưa có dữ liệu sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng. Tỷ lệ tử vong trong các thử nghiệm lâm sàng sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu
Ba thử nghiệm lâm sàng trong thời gian 6 tháng được tiến hành nghiên cứu trên các bệnh nhân đạt tiêu chí NINDS-AIREN cho có thể hoặc có khả năng sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu (VaD). Các tiêu chí NINDS-AIREN được thiết kế để xác định bệnh nhân suy giảm trí nhớ dường như chỉ do nguyên nhân mạch máu và không bao gồm bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Trong nghiên cứu đầu tiên, tỷ lệ tử vong là 2/198 (1%) trên bệnh nhân dùng donepezil hydroclorid 5 mg. 5/206 (2.4%) đối với donepezil hydroclorid 10 mg và 7/199 (3.5%) đối với giả dược. Trong nghiên cứu thứ hai, tỷ lệ tử vong là 4/208 (1.9%) ở bệnh nhân dùng donepezil hydroclorid 5 mg. 3/215 (1.4%) đối với donepezil hydroclorid 10 mg và 1/193 (0.5%) bệnh nhân dùng giả dược. Trong nghiên cứu thứ ba, tỷ lệ tử vong là 11/648 (1,7%) ở bệnh nhân dùng donepezil hydroclorid 5 mg và 0/326 (0%) bệnh nhân dùng giả dược.
Tính chung cho cả 3 nghiên cứu VaD, tỷ lệ tử vong trong nhóm dùng donepezil hydroclorid (1,7%) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (1,1%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Đa số các trường hợp tử vong ở bệnh nhân dùng donepezil hydroclorid hoặc giả dược là kết quả của nhiều nguyên nhân liên quan đến mạch máu, có thể dự đoán được ##trong nhóm bệnh nhân cao tuổi với bệnh mạch máu mắc phải. Một phân tích tất cả biến có mạch máu nghiêm trọng gây tử vong và không gây tử vong cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ xảy ra trong nhóm donepezil hydroclorid so với giả dược.
Trong nghiên cứu gộp bệnh Alzheimer (n - 4146) và các nghiên cứu bệnh Alzheimer bao gồm cả sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu (n tổng số - 6888), tỷ lệ tử vong ở nhóm dùng giả dược cao hơn nhóm dùng donepezil hydroclorid.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng donepezil cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng về khả năng gây quái thai nhưng có biểu hiện gây độc trong và sau khi sinh (xem mục Các dữ liệu an toàn tiến lâm sàng). Nguy cơ gây độc của thuốc trên người chưa được biết.
Không nên sử dụng donepezil hydroclorid cho phụ nữ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng donepezil cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng về khả năng gây quái thai nhưng có biểu hiện gây độc trong và sau khi sinh (xem mục Các dữ liệu an toàn tiến lâm sàng). Nguy cơ gây độc của thuốc trên người chưa được biết.
Không nên sử dụng donepezil hydroclorid cho phụ nữ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Donepezil được tiết vào sửa chuột mẹ. Người ta chưa biết liệu donepezil có được tiết vào sữa người mẹ hay không và chưa có các nghiên cứu về việc dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Do đó phụ nữ điều trị bằng donepezil không nên cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Donepezil hydroclorid có ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc ở mức độ nhẹ hoặc vừa. Chứng sa sút trí tuệ có thể gây suy giảm khả năng lái xa hoặc vận hành máy móc. Ngoài ra, donepezil có thể gây mệt mỏi, chóng mặt và co rút cơ, chủ yếu xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều. Bác sĩ điều trị cần thường xuyên đánh giá khả năng của bệnh nhân sử dụng donepezil khi lái xe hay vận hành máy móc phức tạp.
Donepezil được tiết vào sửa chuột mẹ. Người ta chưa biết liệu donepezil có được tiết vào sữa người mẹ hay không và chưa có các nghiên cứu về việc dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Do đó phụ nữ điều trị bằng donepezil không nên cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Donepezil hydroclorid có ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc ở mức độ nhẹ hoặc vừa. Chứng sa sút trí tuệ có thể gây suy giảm khả năng lái xa hoặc vận hành máy móc. Ngoài ra, donepezil có thể gây mệt mỏi, chóng mặt và co rút cơ, chủ yếu xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều. Bác sĩ điều trị cần thường xuyên đánh giá khả năng của bệnh nhân sử dụng donepezil khi lái xe hay vận hành máy móc phức tạp.
Tương tác thuốc
Donepezil hydroclorid hay các dạng chuyển hóa đều không gây ức chế chuyển hóa đối với theophylin, warfarin, digoxin hoặc cimetidin ở người.
Khi dùng đồng thời với digoxin hay cimetidin đều không ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của donepezil.
Ketoconazol, quinidin, itraconazole, erythromycin, fluoxetin gây ức chế với quá trình chuyển hóa của donepezil.
Các thuốc làm giảm nồng độ của donepezil như: rifampicin, phenytoin, rượu và carbamazepin.
Donepezil có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc kháng cholin.
Tạo tác dụng hiệp đồng khi kết hợp với succinylcholin, chất chủ vận cholinergic hoặc các thuốc chẹn beta.
Khi dùng đồng thời với digoxin hay cimetidin đều không ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của donepezil.
Ketoconazol, quinidin, itraconazole, erythromycin, fluoxetin gây ức chế với quá trình chuyển hóa của donepezil.
Các thuốc làm giảm nồng độ của donepezil như: rifampicin, phenytoin, rượu và carbamazepin.
Donepezil có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc kháng cholin.
Tạo tác dụng hiệp đồng khi kết hợp với succinylcholin, chất chủ vận cholinergic hoặc các thuốc chẹn beta.
Bảo quản
Nơi mát, nhiệt độ < 30°C, kín, tránh ánh sáng.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này