Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Dịch truyền cung cấp năng lượng, acid béo Smoflipid 20% (Chai 100ml)
Thành phần
Thông tin thành phần: Dầu đậu nành tinh chế – 6g/100ml Triglycerid mạch trung bình – 6g/100ml Dầu Oliu tinh chế – 5g/100ml Dầu cá tinh chế – 3g/100mlCông dụng
Chỉ định
Ðiều trị cung cấp năng lượng và các acid béo thiết yếu và các acid béo omega - 3 cho bệnh nhân, như một phần của chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, khi nuôi dưỡng qua đường ăn hoặc qua đường tiêu hóa không đủ hoặc do chống chỉ định.
Dược lực học
Nhóm được điều trị các dung dịch dịình đường truyền qua tĩnh mạch, nhũ tương mở Mã số ATC, BOSBA02
Nhũ tương mờ có kích thước tiêu phân và đặc điểm sinh học giống với các vị thế nhũ trấp nội sinh. Thành phần của SMOFLIPID (đầu đầu nanh, triglycerid mạch trung bình, đầu ô liu, đầu cả) ngoài hàm lượng năng lượng cung cấp, có những đặc điểm dược động học riêng có hàm lượng acid béo thiết yêu cao. Acid béo omega-6
Dầu đậu nành angieic có nhiều nhất (khoảng 55-60%) Acid béo omega-3 alpha- inolenic có khoảng 8%. Phần đầu này trong nhủ tương SMOFLIPID cung cấp lương cần thiết các acid béo thiết yêu
Acid béo mạch trung bình nhanh chóng bị oxy hóa và cung cấp cho co thể dạng năng lượng chuyển hóa nhanh
Dầu ô-liu chủ yêu cung cấp năng lượng ở dạng các acid béo không bão hóa một nói đôi ít có khả năng bị oxy hóa so với lương tương đương các acid béo không bão hòa nhiều nói đôi
Dầu cá được đặc trưng bởi hàm lượng cao acid eicosapentaenoic (EPA) và acid docosahexaenoic (DHA) DHA là thành phần có tính cầu trúc quan trọng của màng tế bào, còn EPA là chất nền của eicosanoid nhu prostaglandin, tromboxan va leucotren
Vitamin E bảo vệ các acid béo chống lại sự oxy hóa môi
Hai dự án nghiên cứu về dinh dưỡng tĩnh mạch tại nhà cho bệnh nhân có nhu cầu hỗ trợ dinh dưỡng trong một thời gian đài đã được biên hánh. Mục đích chính của cả 2 nghiên cứu là chúng mình chế độ định đường tĩnh mạch trong một thời gian dài an toàn cho bệnh nhân. Mục địch của một trong 2 nghiên cứu là khẳng định việc sử dụng hiệu quâ trên các bệnh nhân nhì. Nghiên cứu này được phân loại theo nhóm tuổi (nhóm từ 1 tháng đến dưới 2 tháng tuổi và nhóm 2 đến 11 tuổi). Cả 2 nghiên cứu đều đưa đến kết luân SMOFLIPID sử dụng an toàn như sân phẩm đối chứng (INTRALIPID 20%). Hiệu quả trong nghiên cứu trên bệnh nhân nhi được đánh giá qua các chỉ số cân nặng, chiều cao, chi số BMI, tiên albumin, protein liên kết retinol và cơ cầu acid béo. Không có sự khác biệt về các chỉ số ở 2 nhóm, ngoại trừ cơ cầu acid béo sau 4 tuần điều trị. Ở các bệnh nhân truyền SMOFLIPID có thấy hàm lượng acid béo omega 3 tăng lên trong lipoprotein huyết tương và phospholipid hồng cầu và như vậy phản ảnh sự khác biệt trong thành phần của nhũ tương bèo đã truyền
Dược động học
Các triglycerid riêng biệt có tốc độ thanh thải khác nhau nhưng SMOFLIPID là hỗn hợp được chuyển hóa nhanh hơn so với triglycand mạch dài (LCT) với mức triglycerid máu thấp hơn khi truyền nhà tương. Dầu ô-liu có tốc độ chuyển hóa chậm nhất trong số các thành phần của nhũ tương (thậm chí chậm hơn cả so với LCT) và triglycend mạch trung bình (MCT) có tốc độ chuyển hóa nhanh nhất. Dầu cá trong hồn hợp với LCT có tốc độ chuyển hóa giống như tốc độ chuyển hóa của LCT dang đơn chất
Cách dùng
Thuốc được sử dụng truyền qua đường tĩnh mạch trung tâm.
Liều dùng
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khởi đầu sẽ được truyền 2,5 đến 5 ml/kg mỗi ngày, sau đó tăng thêm 2,5 đến 5 ml/kg mỗi ngày, tối đa 15 ml/kg mỗi ngày, tốc độ truyền không quá 0,63 ml/kg mỗi giờ;
Trẻ sinh non và trẻ nhẹ cân sẽ được truyền liên tục trong 24 giờ;
Trẻ em được truyền không quá 15 ml/kg mỗi ngày, tăng dần liều hàng ngày trong tuần đầu, tốc độ truyền không quá 0,75 ml/kg mỗi giờ.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây một số tác dụng phụ cho bệnh nhân như: Có thể gây tiêu chảy khi dùng liều cao. Khả năng thanh thải mỡ bị suy giảm có thể dẫn đến “Triệu chứng quá tải mỡ” mà nguyên nhân do quá liều.
Lưu ý
Không sử dụng nêu quá hạn sử dụng ghi trên bao bì
Chỉ sử dụng nều nhũ tương còn đồng nhất. Kiểm tra nhũ tương bằng mắt thường để phát hiện nều có sự phân chia pha trước khi sử dụng Cần đảm bảo sau khi lắc kỳ, nhũ tương không có bất kỳ sự phân chia pha nào
Sản phẩm chỉ dùng một lần. Phần không dùng hết nên bỏ đi. Để tránh xa tầm với và tầm nhìn của trẻ em. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ
Các chất bổ sung SMOFLIPID có thể được trộn trong điều kiện vô trùng với dung dịch acid amin, dung dịch glucose, dung dịch điện giải đề có được hỗn hợp nuôi dưỡng toàn phần qua đường tĩnh mạch (TPN) "All-in-One" Việc bổ sung các chất cần được tiến hành trong điều kiện vô trùng
Phần hỗn hợp còn thửa sau khi truyên nên bỏ đi
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với đạm của cá, trứng, đậu nành, lạc hoặc với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.
Mức mỡ máu tăng cao quá mức.
Suy gan nghiêm trọng.
Rối loạn đông máu nghiêm trọng.
Suy thận nghiêm trọng không có lọc máu hoặc thẩm tách máu.
Sốc cấp tính.
Các chống chỉ định chung đối với việc truyền tĩnh mạch: Như phù phổi cấp, thừa dịch, suy tim mất bù.
Tình trạng không ổn định (ví dụ như sau chấn thương, đái tháo đường mất bù, nhồi máu cơ tim cấp, đột quy, viêm tắc tĩnh mạch, toan hóa chuyển hóa và nhiễm trùng nặng và mất nước nhược trương).
Thận trọng khi sử dụng
Khả năng chuyển hóa mỡ có tính cá thể và do đó cần được các nhân viên y tế theo dõi như thông lệ. Thông thường nên kiểm tra mức triglycerid trong máu. Cần lưu ý đặc biệt các bệnh nhân có nguy cơ bị tăng mỡ máu (ví dụ bệnh nhân được chỉ định truyền mỡ liều cao, nhiễm trùng nặng, trẻ sinh quá nhẹ cân). Nồng độ triglycerid trong máu không nên vượt quá 3mmol/l khi truyền dịch. Cân nhắc giảm liều hoặc ngừng truyền nhũ tương mỡ nếu nồng độ triglycerid trong máu khi truyền hoặc sau khi truyền vượt quá 3mmol/l. Việc quá liều có thể dẫn đến các triệu chứng quá tải mỡ.
Thuốc này có chứa dầu đậu nành, dầu cá và phospholipid từ trứng có thể gây ra các phản ứng dị ứng. Phản ứng dị ứng chéo đã được quan sát thấy giữa đậu nành và lạc.
Cần thận trọng khi sử dụng Smoflipid trên bệnh nhân có suy giảm chuyển hóa lipid, thường thấy ở những bệnh nhân suy thận, đái tháo đường, viêm tụy, suy chức năng gan, suy tuyến giáp và nhiễm trùng.
Các tài liệu về sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận còn hạn chế.
Việc sử dụng đơn thuần các acid béo mạch trung bình có thể dẫn đến toan chuyển hóa. Nguy cơ này phần lớn được hạn chế bằng việc truyền đồng thời các acid béo mạch dài có trong sản phẩm Smoflipid. Việc sử dụng cùng lúc carbohydrat sẽ hạn chế thêm nguy cơ này.
Vì vậy, nên truyền đồng thời với dung dịch carbohydrat hoặc dung dịch acid amin có carbohydrat. Các xét nghiệm chung để theo dõi việc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch cần được tiến hành thường xuyên. Các xét nghiệm này bao gồm xét nghiệm mức đường máu, các xét nghiệm chức năng gan, chuyển hóa acid - base, cân bằng dịch thể, xét nghiệm công thức máu và điện giải.
Nếu có bất kỳ phản ứng phản vệ (như sốt, rùng mình, mẩn đỏ da hoặc khó thở) nên quyết định ngừng truyền ngay lập tức.
Thận trọng khi truyền Smoflipid cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh non bị bilirubin niệu tăng và các trường hợp bệnh nhi bị tăng áp phổi, ở trẻ sơ sinh, nhất là trẻ sinh non cần cung cấp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch lâu dài, cần theo dõi kết quả đếm tiểu cầu, xét nghiệm chức năng gan và nồng độ triglycerid trong máu.
Mức mỡ máu cao có thể gây nhiễu đối với các xét nghiệm máu, ví dụ như xét nghiệm hồng cầu.
Nên tránh bổ sung thêm các thuốc khác hoặc các chất khác vào nhũ tương Smoflipid trừ khi đã biết rõ tính tương thích.
Tương tác thuốc
Heparin dùng ở liều lâm sàng dẫn đến sự tăng thoáng qua của men lipoprotein lipase trong tuần hoàn: lúc đau có thể làm tăng sự phân giải mỡ trong máu, tiếp theo là sự giảm thoáng qua về độ thanh thải triglycerid trong máu.
Dầu đậu nành có vitamin K1 trong thành phần tự nhiên. Hàm lượng nhỏ trong sản phẩm SMOFLIPID không được coi là có ảnh hường đáng kể đến quá trình đông máu của những bệnh nhân đang được điều trị bằng. các thuốc có coumarin.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC. Không đông lạnh.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này