Chỉ định Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét.
- Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Dược lực học Cefadroxil là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin bán tổng hợp, thế hệ 1, có hoạt tính diệt khuẩn, phổ rộng trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Cơ chế tác động là do ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Các chủng vi khuẩn nhạy cảm: Staphylococcus (tiết và không tiết penicillinase), Streptococci tan huyết β, Streptococcus (Diplococcus) pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
Các chủng vi khuẩn nhạy cảm một phần: Escherichia coli, Salmonella, Shigella và Neisseria spp., Proteus mirabilis, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae.
Kháng thuốc:
Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là loài Mima và Herellea).
Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicillin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Dược động học Cefadroxil bền vững với acid dạ dày. 90% được hấp thu nhanh và hoàn toàn ở phần trên của ống dạ dày - ruột sau khi uống. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1 - 2 giờ sau khi uống.
Cefadroxil phân phối rộng khắp các mô của cơ thể. Thuốc còn được tìm thấy trong mật, mủ, thủy dịch và xương. Cefadroxil qua được nhau thai và sữa mẹ, không qua được dịch não tủy. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương khoảng 20%.
Cefadroxil không chuyển hóa trong cơ thể. Thời gian bán thải huyết tương khoảng 90 phút ở người có chức năng thận bình thường, và khoảng 14 - 20 giờ ở bệnh nhân suy thận. 90% bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ sau khi uống. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
Cách dùng
Người lớn: 500 - 1000mg/lần, uống 1 - 2 lần/ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
Trẻ em > 6 tuổi: 500mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em 1 - 6 tuổi: 250mg x 2 lần/ngày.
Cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy thận: Có thể điều trị với liều khởi đầu 500 - 1000mg cefadroxil, những liều tiếp theo có thể điều chỉnh như sau:
Thanh thải Creatinin Liều khởi đầu Liều duy trì 0 - 10ml/phút 500 - 1000mg 500mg, cách 36 giờ/lần 10 - 25ml/phút 500 - 1000mg 500mg, cách 24 giờ/lần 25 - 50ml/phút 500 - 1000mg 500mg, cách 12 giờ/lần
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Các triệu chứng quá liều cấp tính: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ và co giật, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở bệnh nhân.
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc ra khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
Bảo vệ đường hô hấp của bệnh nhân, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày - ruột. Tương tác thuốc chưa có dữ liệu