Chỉ định Thuốc Raceca 30 được chỉ định dùng để điều trị bệnh tiêu chảy cấp. Dược lực học Racecadotril (acetorphan) là một tiền chất. Trong cơ thể, racecadotril bị phân hủy thành thiorphan, hoạt động bằng cách kết hợp với enkephalinase enzym ở ruột non. Enzym này ít đi, sẽ ngăn phá hủy enkephalins. Sự gia tăng mức enkephalins có tác dụng chống xuất tiết ở ruột làm giảm mất nước và chất điện giải, được chỉ định trong điều trị bệnh tiêu chảy cấp. Không làm giảm nhu động ruột, do đó không gây táo bón sau điều trị. Không qua hàng rào máu não, không ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, không ức chế hô hấp. Khi điều trị với racecadotril, ít khi cần đến điều trị hỗ trợ (để giảm đau bụng, nôn...). Dùng kết hợp với ORS (Oresol) sẽ giảm nhanh triệu chứng tiêu chảy và rút ngắn thời gian điều trị. Dược động học Racecadotril được hấp thu nhanh chóng bằng đường uống và được thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính (RS)-N-[1-oxo-2-(mercaptomethyl)-3-phenylpropyl] glycine, kết hợp protein 90%. Sau đó chất này chuyển thành những chất chuyển hóa không hoạt tính và được thải trừ qua thận 81,4%, phân 8% và phổi. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2,5 giờ sau khi uống với liều 1,5 mg/kg và 1 - 3 giờ sau khi uống với liều 100 mg. Thời gian bán hủy là 3 giờ.
Cách dùng
Dùng đường uống. Khuấy kỹ thuốc trong gói với một ít nước, uống ngay sau khi pha. Liều dùng Thuốc uống: Liều trung bình 1,5 mg/kg x 3 lần/ngày. Trẻ từ 30 tháng đến 9 tuổi (13 - 27 kg) 1 gói x 3 lần/ngày. Trẻ trên 9 tuổi (trên 27 kg) 2 gói x 3 lần/ngày. Thời gian điều trị kéo dài cho đến khi phân trở lại bình thường, nhưng không được dùng quá 7 ngày. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
Thường gặp Sốt, buồn ngủ, nôn, buồn nôn. Rất hiếm Ban đỏ, da nổi mụn, mề đay, sưng amidan, phù lưỡi, môi.