Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thuốc Sunbakant 10 mg được sản xuất bởi công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150, có thành phần chính là rosuvastatin, được chỉ định để điều trị tăng cholesterol máu và phòng ngừa các biến cố tim mạch.
Mô tả sản phẩm
Thành phần của Sunbakant 10 mg
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rosuvastatin | 10mg |
Công dụng
Công dụng của Sunbakant 10 mg
Chỉ định Sunbakant 10 mg
Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lla kể cả tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại lib): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị
Thuốc Sunbakant 10 mg được sản xuất bởi công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150, có thành phần chính là rosuvastatin, được chỉ định để điều trị tăng cholesterol máu và phòng ngừa các biến cố tim mạch
Dược lực học
Cơ chế tác động: Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên enzyme HMG-CoA reductase, là enzyme xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme Athành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác động được lực: Rosuvastatin làm giảm nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglyceride và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-1 (xem bảng 1). Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, C toàn phần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và
ApoB/ApoA-1.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác động được lực: Rosuvastatin làm giảm nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglyceride và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-1 (xem bảng 1). Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, C toàn phần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và
ApoB/ApoA-1.
Dược động học
Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Độ sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thổ tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrome P450CYP2C9 là chất đồng enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2019, 3A4 và 206 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hóa N desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tỉnh ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bản thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, sự đào thải rosuvastatin ra khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin khỏi gan.
Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thổ tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrome P450CYP2C9 là chất đồng enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2019, 3A4 và 206 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hóa N desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tỉnh ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bản thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, sự đào thải rosuvastatin ra khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin khỏi gan.
Cách dùng
Cách dùng Sunbakant 10 mg
Thuốc Sunbakant 10 mg dùng đường uống.
Liều dùng Sunbakant 10 mg
Trước khi bắt đầu điều trị bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ gi này trong thời gian điều trị.
Liều dùng được điều chỉnh theo từng cá nhân, dựa trên mục tiêu điều trị và đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Thuốc có thể uống bất kỳ giờ nào trong ngày, có hoặc không cùng với thức ăn.
Điều trị tăng cholesterol
Liều khởi đầu là 5mg hoặc 10mg uống, ngày 1 lần với những bệnh nhân dùng statin lần đầu hoặc chuyển sang từ việc dùng các thuốc ức chế HMG CoA reductase khác.
Việc chọn lựa liều khởi đầu được cân nhắc tùy theo nồng độ cholesterol của mỗi người, nguy cơ tim mạch cũng như các yếu tố nguy cơ khác của phản ứng phụ. Việc điều chỉnh liều nếu cần sẽ thực hiện sau khi bắt đầu điều trị 4 tuần. Chỉ sử dụng liều 40mg trong những trường hợp bệnh nhân bị tăng cholesterol nặng và có nguy
cơ cao về tim mạch (nhất là những bệnh nhân tăng cholesterol có yếu tố gia đình) mà không đáp ứng với liều
20mg và phải được theo dõi thường xuyên.
Trẻ em: Chỉ dùng thuốc cho trẻ em dưới sự giám sát của bác sỹ. Paediatric use should only be carried out by specialists.
Trẻ em từ 6 tới 17 tuổi:
Với những trẻ bị tăng cholesterol có yếu tố gia đình dị hợp tử, liều khởi đầu là 5mg/ngày.
Trẻ từ 6 tới 9 tuổi bị tăng cholesterol có yếu tố gia đình dị hợp tử, liều dùng khuyến cáo là 5-10 mg ngày 1 lần. An toàn và hiệu quả với liều trên 10mg chưa được nghiên cứu với nhóm bệnh nhân này. Trẻ từ 10 tới 17 tuổi bị tăng cholesterol có yếu tố gia đình dị hợp tử: Liều khuyến cáo là 5-20 mg ngày 1 lần. An toàn và hiệu quả của mức liều trên 20mg chưa được nghiên cứu. Việc điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân. Bệnh nhi cũng cần phải áp dụng chế độ ăn giảm cholesterol trước và duy trì trong quá trình điều trị bằng rosuvastatin.
Kinh nghiệm điều trị cho trẻ em bị tăng cholesterol có yếu tố gia đình đồng hợp tử còn hạn chế với trẻ từ 8 tới 17 tuổi.
Liều 40mg không phù hợp dùng cho trẻ em
Trẻ em dưới 6 tuổi: An toàn và hiệu quả điều trị cho trẻ dưới 6 tuổi chưa được nghiên cứu; do đó, không khuyến
cáo dùng thuốc này cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Người lớn tuổi: Với bệnh nhân trên 70 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg. Không cần điều chỉnh liều dùng của thuốc bởi yếu tố tuổi của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ tới trung bình. Liều khuyến cáo khởi đầu là 5mg với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (thanh thải creatinine <60 ml/phút).
Bệnh nhân suy gan: n suy gan: Nồng độ thuốc trong máu của rosuvastatin không tăng ở những bệnh nhân có điểm Child- Pugh dưới 7. Tuy nhiên, nồng độ thuốc trong máu tăng ở những bệnh nhân có điểm Child-Pugh từ 8 tới 9. Cần đánh giá chức năng thận ở những bệnh nhân này. Hiện chưa có kinh nghiệm dùng thuốc với những bệnh nhân có điểm Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có bệnh gan tiến triển.
Bệnh nhân có yếu tố tiền đồ bị bệnh cơ: Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg
Liều dùng được điều chỉnh theo từng cá nhân, dựa trên mục tiêu điều trị và đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Thuốc có thể uống bất kỳ giờ nào trong ngày, có hoặc không cùng với thức ăn.
Điều trị tăng cholesterol
Liều khởi đầu là 5mg hoặc 10mg uống, ngày 1 lần với những bệnh nhân dùng statin lần đầu hoặc chuyển sang từ việc dùng các thuốc ức chế HMG CoA reductase khác.
Việc chọn lựa liều khởi đầu được cân nhắc tùy theo nồng độ cholesterol của mỗi người, nguy cơ tim mạch cũng như các yếu tố nguy cơ khác của phản ứng phụ. Việc điều chỉnh liều nếu cần sẽ thực hiện sau khi bắt đầu điều trị 4 tuần. Chỉ sử dụng liều 40mg trong những trường hợp bệnh nhân bị tăng cholesterol nặng và có nguy
cơ cao về tim mạch (nhất là những bệnh nhân tăng cholesterol có yếu tố gia đình) mà không đáp ứng với liều
20mg và phải được theo dõi thường xuyên.
Trẻ em: Chỉ dùng thuốc cho trẻ em dưới sự giám sát của bác sỹ. Paediatric use should only be carried out by specialists.
Trẻ em từ 6 tới 17 tuổi:
Với những trẻ bị tăng cholesterol có yếu tố gia đình dị hợp tử, liều khởi đầu là 5mg/ngày.
Trẻ từ 6 tới 9 tuổi bị tăng cholesterol có yếu tố gia đình dị hợp tử, liều dùng khuyến cáo là 5-10 mg ngày 1 lần. An toàn và hiệu quả với liều trên 10mg chưa được nghiên cứu với nhóm bệnh nhân này. Trẻ từ 10 tới 17 tuổi bị tăng cholesterol có yếu tố gia đình dị hợp tử: Liều khuyến cáo là 5-20 mg ngày 1 lần. An toàn và hiệu quả của mức liều trên 20mg chưa được nghiên cứu. Việc điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân. Bệnh nhi cũng cần phải áp dụng chế độ ăn giảm cholesterol trước và duy trì trong quá trình điều trị bằng rosuvastatin.
Kinh nghiệm điều trị cho trẻ em bị tăng cholesterol có yếu tố gia đình đồng hợp tử còn hạn chế với trẻ từ 8 tới 17 tuổi.
Liều 40mg không phù hợp dùng cho trẻ em
Trẻ em dưới 6 tuổi: An toàn và hiệu quả điều trị cho trẻ dưới 6 tuổi chưa được nghiên cứu; do đó, không khuyến
cáo dùng thuốc này cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Người lớn tuổi: Với bệnh nhân trên 70 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg. Không cần điều chỉnh liều dùng của thuốc bởi yếu tố tuổi của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ tới trung bình. Liều khuyến cáo khởi đầu là 5mg với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (thanh thải creatinine <60 ml/phút).
Bệnh nhân suy gan: n suy gan: Nồng độ thuốc trong máu của rosuvastatin không tăng ở những bệnh nhân có điểm Child- Pugh dưới 7. Tuy nhiên, nồng độ thuốc trong máu tăng ở những bệnh nhân có điểm Child-Pugh từ 8 tới 9. Cần đánh giá chức năng thận ở những bệnh nhân này. Hiện chưa có kinh nghiệm dùng thuốc với những bệnh nhân có điểm Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có bệnh gan tiến triển.
Bệnh nhân có yếu tố tiền đồ bị bệnh cơ: Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
Làm gì khi quên 1 liều?
chưa có dữ liệu
Tác dụng phụ
Rối loạn giấc ngủ, bao gồm mất ngủ và ác mộng.
Các rối loạn liên quan đến tâm trạng như trầm cảm.
Trường hợp rối loạn cương dương đã được báo cáo trong kết hợp với việc sử dụng statin.
Bệnh phổi kẽ: Trường hợp rất hiếm của bệnh phổi kẽ, đặc biệt là với điều trị lâu dài. Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng thuốc.
Các rối loạn liên quan đến tâm trạng như trầm cảm.
Trường hợp rối loạn cương dương đã được báo cáo trong kết hợp với việc sử dụng statin.
Bệnh phổi kẽ: Trường hợp rất hiếm của bệnh phổi kẽ, đặc biệt là với điều trị lâu dài. Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể phòng tình trạng ngủ gà và rối loạn tiêu hóa, thường có tính chất tạm thời, bằng tăng dần liều tới mức tối ưu. Phải ngừng thuốc khi bệnh nặng hơn hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp khi điều trị dài ngày cho người cao tuổi.
Có thể phòng tình trạng ngủ gà và rối loạn tiêu hóa, thường có tính chất tạm thời, bằng tăng dần liều tới mức tối ưu. Phải ngừng thuốc khi bệnh nặng hơn hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp khi điều trị dài ngày cho người cao tuổi.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Rosuvastatin chống chỉ định với những trường hợp sau:
- Mẫn cảm với thuốc và các thành phần tá dược khác trong công thức.
- Bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển bao gồm: Tăng transaminases liên tục không rõ nguyên nhân và tăng trên lần giá trị tối đa thông thường.
- Suy thận nặng (thanh thải creatinine <30 ml/phút).
- Bệnh nhân bị bệnh cơ
- Bệnh nhân dùng đồng thời với ciclosporin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú hoặc ở độ tuổi sinh nở không áp dụng biện pháp tránh thai phù hợp.
Liều 40mg chống chỉ định với những bệnh nhân có yếu tố tiền đề bị bệnh cơ tiêu cơ vân, bao gồm:
- Suy thận mức trung bình (thanh thải creatinine < 60 ml/phút)
- Suy giáp
- Rối loạn cơ di truyền (cá nhân hoặc gia đình)
- Tiền sử bị độc với cơ khi dùng các thuốc HMG-CoA reductase khác hoặc fibrate
- Nghiện rượu
- Tình trạng gây ra tăng nồng độ thuốc trong máu
- Bệnh nhân người châu Á
- Dùng đồng thời với fibrates
- Mẫn cảm với thuốc và các thành phần tá dược khác trong công thức.
- Bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển bao gồm: Tăng transaminases liên tục không rõ nguyên nhân và tăng trên lần giá trị tối đa thông thường.
- Suy thận nặng (thanh thải creatinine <30 ml/phút).
- Bệnh nhân bị bệnh cơ
- Bệnh nhân dùng đồng thời với ciclosporin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú hoặc ở độ tuổi sinh nở không áp dụng biện pháp tránh thai phù hợp.
Liều 40mg chống chỉ định với những bệnh nhân có yếu tố tiền đề bị bệnh cơ tiêu cơ vân, bao gồm:
- Suy thận mức trung bình (thanh thải creatinine < 60 ml/phút)
- Suy giáp
- Rối loạn cơ di truyền (cá nhân hoặc gia đình)
- Tiền sử bị độc với cơ khi dùng các thuốc HMG-CoA reductase khác hoặc fibrate
- Nghiện rượu
- Tình trạng gây ra tăng nồng độ thuốc trong máu
- Bệnh nhân người châu Á
- Dùng đồng thời với fibrates
Thận trọng khi sử dụng
Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu bảo trước của tỉnh trạng bệnh nhân cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.
Ảnh hưởng trên cơ xương: Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng hại trong quá trình dùng thuốc.
Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và một số hiểm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều 20 mg.
2.
* Đo nồng độ Creatinine Kinase (CK): Không nên đo nồng độ creatinine kinase sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (x 5xULN) thì nên thực hiện một xốt định lại trong vòng 5 ngày điều trị xUCN) thì nghiệm đã xác thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.
* Trước khi điều trị Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân có các yếu tố có thể dẫn đến bệnh lý về cơ (tiêu cơ vân) như: Suy thận, Nhược giáp, c Tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh di truyền về cơ, Tiền sử gây độc tỉnh trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrate; Nghiện rượu, Người trên 70 tuổi: Các tỉnh trạng có thể gây ra tâng nồng độ thuốc trong huyết tương, Dùng đồng thời với các fibrate. - Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị và phải theo dõi lâm sàng. Nếu
nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (>5xULN) thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin * Trong khi điều trị: Nôn yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay các hiện tượng đau cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không 5 giải thích được, đặc biệt nấu có kèm theo một mỏi hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngưng dùng rosuvastatin nếu nồng độ CK tông cao đáng kể (> 5xULN) hoặc các triệu chứng và cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CK5xULN). Nêu các triệu chứng ngây không cần nữa và nồng độ CK trở lại bình thường nên xem xét đến việc dùng lại rosuvastatin hoặc dùng một chất ức chế men HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
- Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ Trong các thử nghiệm lâm sàng, không nhận thấy gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được nhận thấy ở bệnh nhân dùng các chất tức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn chất * của acid fibríc kế cả gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc không nắm nhôm azole, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolide. Gemfibrozil lăm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với vài chất ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa rosuvastatin và gemfibrozil không được khuyến cáo. Việc sử dụng kết hợp rosuvastatin với fibrate hoặc niacin để đạt được sự thay đổi hơn nữa nồng độ lipid nên được cần nhấc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xây rado những kết h kết hợp này. Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tỉnh, nghi ngờ c do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại i phẫu, chấn thương, rồi loạn điện giải, nội t tiết và chuyển hóar a nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và hoặc có tiền sử bệnh gan. Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nêu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin. Tá dược lactose: Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Bệnh phổi kế: Một số ít trường hợp bị viêm phổi kê đã được ghi nhận với một vài thuốc nhóm statins, đặc biệt khi dùng kéo dài. Các triệu chứng gồm có khó thở, ho khan, và suy giảm sức khỏe tổng quát (một, giảm cân, và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, cần ngưng thuốc ngay.
Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy statins làm tăng đường huyết và ở một số bệnh nhân nhóm nguy cơ, có thể gây ra tăng đường huyết phải điều trị như trường hợp bị đái tháo đường. Tuy vậy, tác dụng phụ này có thể chấp nhận được so với hiệu quả phòng ngừa nguy cơ tim mạch khi dùng statin và do vậy, không cần phải ngưng điều trị bằng statin. Những bệnh nhân có nguy cơ bị đái tháo đường (đường huyết khi đôi từ 5,6 tới 6,9 mmol/L, BMI>30 kg/m2, tăng triglyceride, tăng huyết áp) cần phải theo dõi cả trên lâm sàng và trên kết quả xét nghiệm
Theo các nghiên cứu, khoảng 2,8% bệnh nhân dùng rosuvastatin bị đái tháo đường so với 2,3% ở nhóm dùng khi đôi placebo, hầu hết bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ với đường huyết từ 5,6 tới 6,9 mmol/l Trẻ em: Các đánh giá về biểu đồ tăng trưởng chiều cao, cân nặng, BMI và các biểu hiện về sự trưởng thành tỉnh dục ở trẻ em từ 6 tới 17 tuổi sử dụng rosuvastatin được theo dõi trong 2 năm. Sau 2 năm nghiên cứu, không ghi nhận những ảnh hưởng tới sự tăng trưởng chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI hay sự trưởng thành về
tỉnh dục ở trẻ em khi dùng rosuvastatin Trong một nghiên cứu lâm sàng với trẻ em và vị thành niên dùng rosuvastatin trong 52 tuần, tông CK > 10 lần ULN và các ảnh hưởng tới cơ sau khi tập thể thao hoặc vận động nặng đã được ghi nhận với tần suất lớn hơn so với người lớn.
Ảnh hưởng trên cơ xương: Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng hại trong quá trình dùng thuốc.
Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và một số hiểm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều 20 mg.
2.
* Đo nồng độ Creatinine Kinase (CK): Không nên đo nồng độ creatinine kinase sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (x 5xULN) thì nên thực hiện một xốt định lại trong vòng 5 ngày điều trị xUCN) thì nghiệm đã xác thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.
* Trước khi điều trị Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân có các yếu tố có thể dẫn đến bệnh lý về cơ (tiêu cơ vân) như: Suy thận, Nhược giáp, c Tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh di truyền về cơ, Tiền sử gây độc tỉnh trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrate; Nghiện rượu, Người trên 70 tuổi: Các tỉnh trạng có thể gây ra tâng nồng độ thuốc trong huyết tương, Dùng đồng thời với các fibrate. - Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị và phải theo dõi lâm sàng. Nếu
nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (>5xULN) thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin * Trong khi điều trị: Nôn yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay các hiện tượng đau cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không 5 giải thích được, đặc biệt nấu có kèm theo một mỏi hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngưng dùng rosuvastatin nếu nồng độ CK tông cao đáng kể (> 5xULN) hoặc các triệu chứng và cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CK5xULN). Nêu các triệu chứng ngây không cần nữa và nồng độ CK trở lại bình thường nên xem xét đến việc dùng lại rosuvastatin hoặc dùng một chất ức chế men HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
- Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ Trong các thử nghiệm lâm sàng, không nhận thấy gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được nhận thấy ở bệnh nhân dùng các chất tức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn chất * của acid fibríc kế cả gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc không nắm nhôm azole, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolide. Gemfibrozil lăm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với vài chất ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa rosuvastatin và gemfibrozil không được khuyến cáo. Việc sử dụng kết hợp rosuvastatin với fibrate hoặc niacin để đạt được sự thay đổi hơn nữa nồng độ lipid nên được cần nhấc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xây rado những kết h kết hợp này. Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tỉnh, nghi ngờ c do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại i phẫu, chấn thương, rồi loạn điện giải, nội t tiết và chuyển hóar a nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và hoặc có tiền sử bệnh gan. Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nêu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin. Tá dược lactose: Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Bệnh phổi kế: Một số ít trường hợp bị viêm phổi kê đã được ghi nhận với một vài thuốc nhóm statins, đặc biệt khi dùng kéo dài. Các triệu chứng gồm có khó thở, ho khan, và suy giảm sức khỏe tổng quát (một, giảm cân, và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, cần ngưng thuốc ngay.
Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy statins làm tăng đường huyết và ở một số bệnh nhân nhóm nguy cơ, có thể gây ra tăng đường huyết phải điều trị như trường hợp bị đái tháo đường. Tuy vậy, tác dụng phụ này có thể chấp nhận được so với hiệu quả phòng ngừa nguy cơ tim mạch khi dùng statin và do vậy, không cần phải ngưng điều trị bằng statin. Những bệnh nhân có nguy cơ bị đái tháo đường (đường huyết khi đôi từ 5,6 tới 6,9 mmol/L, BMI>30 kg/m2, tăng triglyceride, tăng huyết áp) cần phải theo dõi cả trên lâm sàng và trên kết quả xét nghiệm
Theo các nghiên cứu, khoảng 2,8% bệnh nhân dùng rosuvastatin bị đái tháo đường so với 2,3% ở nhóm dùng khi đôi placebo, hầu hết bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ với đường huyết từ 5,6 tới 6,9 mmol/l Trẻ em: Các đánh giá về biểu đồ tăng trưởng chiều cao, cân nặng, BMI và các biểu hiện về sự trưởng thành tỉnh dục ở trẻ em từ 6 tới 17 tuổi sử dụng rosuvastatin được theo dõi trong 2 năm. Sau 2 năm nghiên cứu, không ghi nhận những ảnh hưởng tới sự tăng trưởng chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI hay sự trưởng thành về
tỉnh dục ở trẻ em khi dùng rosuvastatin Trong một nghiên cứu lâm sàng với trẻ em và vị thành niên dùng rosuvastatin trong 52 tuần, tông CK > 10 lần ULN và các ảnh hưởng tới cơ sau khi tập thể thao hoặc vận động nặng đã được ghi nhận với tần suất lớn hơn so với người lớn.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành mây nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc có dự định mang thai
Thời kỳ cho con bú
Hiện chưa xác định được Rosuvastatin có được bài tiết vào sữa hay không nhưng một vài thuốc khác trong nhóm đã xác định được bài tiết vào sữa. Do vậy, để tránh nguy cơ cho trẻ em bú mẹ, cần khuyến cáo bệnh nhân không tiếp tục cho con bú khi dùng thuốc
Tương tác thuốc
Cyclosporin: Dùng đồng thời rosuvastatin với cyclosporin, các giá trị AUC của rosuvastatin cao hơn trung bình gấp 7 lần so với trị số này ở người tình nguyên khỏe mạnh. Dùng đồng thời rosuvastatin và cyclosporin không ảnh hưởng đến nồng độ cyclosporin trong huyết tương.
Các chất đối không Vitamin K: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất đối kháng vitamin K (như warfarin) có thể làm tăng trị số INR. Ngưng dùng hoặc giảm liều rosuvastatin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi trị số INR.
- Ezetimibe: Dùng đồng thời rosuvastatin 10mg với 10mg ezetimibe làm tăng AUC của rosuvastatin 1,2 lần ở - những bệnh nhân tăng cholesterol. Tuy nhiên, tương tác về dược lực học liên quan tới tác dụng phụ của hai - thuốc không nên loại trừ
Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid máu khác. Dùng đồng thời rosuvastatin với gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần các Pha chỉ số Cmax và AUC của rosuvastatin. Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc chuyên biệt cho thấy không có tương tác dược động đáng kể với fenofibrate, tuy nhiên tương tác và dược lực có thể xảy ra. Gemfibrozil, fenofibrate, các fibrate khác và niacin (nicotine acid) ở các liều hạ lipid (≥ 1g/ngày) làm tăng nguy hạ cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với các chất ức chế HMG-CoA reductase, có thể vì các thuốc này có thể gây h bệnh lý về cơ khi dùng riêng lẻ. Chống chỉ định dùng rosuvastatin với liều 40mg đồng thời với fibrate. Bệnh T nhân cũng cần bắt đầu với liều 5mg
Thuốc ức chế Protease: Mặc dù cơ chế chính xác và tương tác thuốc chưa được biết nhưng việc dùng đồng thời với thuốc này có thể làm tăng cao nồng độ rosuvastatin trong máu. Trong 1 nghiên cứu dùng 10mg rosuvastatin với thuốc gồm 300 mg atazanavir/100 mg ritonavir ở người khỏe mạnh, AUC và Cmax của rosuvastatin tương ứng 3 và 7 lần. Việc dùng đồng thời rosuvastatin với một vài phối hợp ức chế protease có thể được cân nhắc sau khi tính toán kỹ điều chỉnh liều của rosuvastatin dựa trên sự thay đổi nồng độ thuốc trong máu có thể xảy ra do phối hợp thuốc.
Thuốc kháng acid: Dùng rosuvastatin đồng thời với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi hydroxid làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Khi uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin thì nồng độ rosuvastatin trong huyết tương sẽ giảm ít hơn. Mối tương quan về mặt lâm sàng của tương tác này vẫn chưa rõ.
Erythromycin: dùng đồng thời rosuvastatin với erythromycin làm giảm 20% AUC (0-1) và 30% Cmax của rosuvastatin. Tương tác này có thể là do erythromycin làm tăng nhu động ruột. Thuốc tránh thai đường uống liệu pháp thay thế hormon (HRT): Dùng đồng thời rosuvastatin với thuốc tránh
thai đường uống làm tăng 26% AUC của ethinyl estradiol và 34% của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các chất này trong huyết tương khi chọn thuốc uống ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân dùng đồng thời rosuvastatin và HRT và vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên, kết hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và đã được dung nạp tốt. Digoxin: Dựa trên các dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác thuốc chuyên biệt cho thấy không có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng khi dùng chung với digoxin.
Enzyme cytochrome P450: Kết quả từ thử nghiệm in vitro và in vivo chứng tỏ rằng rosuvastatin không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng enzyme cytochrome P450. Hơn nữa, rosuvastatin là chất nền yếu cho các isoenzyme này. Không ghi nhận có tương tác liên quan về lâm sảng giữa rosuvastatin với fluconazole (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazole (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4). Dùng đồng thời itraconazol (chất ức chế CYP3A4) và rosuvastatin làm tăng 28% AUC của rosuvastatin. Sự tăng này không được xem là có ý nghĩa về lâm sảng. Vì vậy, không có tương tác thuốc do sự chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450. Thuốc ức chế chất chuyển vận protein: rosuvastatin là cơ chất của một vài chất chuyển vận protein bao gồm OATP1B1 và BCRP. Việc dùng đồng thời rosuvastatin với các thuốc này có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu và tăng nguy cơ bị bệnh cơ
Thời kỳ cho con bú
Hiện chưa xác định được Rosuvastatin có được bài tiết vào sữa hay không nhưng một vài thuốc khác trong nhóm đã xác định được bài tiết vào sữa. Do vậy, để tránh nguy cơ cho trẻ em bú mẹ, cần khuyến cáo bệnh nhân không tiếp tục cho con bú khi dùng thuốc
Tương tác thuốc
Cyclosporin: Dùng đồng thời rosuvastatin với cyclosporin, các giá trị AUC của rosuvastatin cao hơn trung bình gấp 7 lần so với trị số này ở người tình nguyên khỏe mạnh. Dùng đồng thời rosuvastatin và cyclosporin không ảnh hưởng đến nồng độ cyclosporin trong huyết tương.
Các chất đối không Vitamin K: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất đối kháng vitamin K (như warfarin) có thể làm tăng trị số INR. Ngưng dùng hoặc giảm liều rosuvastatin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi trị số INR.
- Ezetimibe: Dùng đồng thời rosuvastatin 10mg với 10mg ezetimibe làm tăng AUC của rosuvastatin 1,2 lần ở - những bệnh nhân tăng cholesterol. Tuy nhiên, tương tác về dược lực học liên quan tới tác dụng phụ của hai - thuốc không nên loại trừ
Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid máu khác. Dùng đồng thời rosuvastatin với gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần các Pha chỉ số Cmax và AUC của rosuvastatin. Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc chuyên biệt cho thấy không có tương tác dược động đáng kể với fenofibrate, tuy nhiên tương tác và dược lực có thể xảy ra. Gemfibrozil, fenofibrate, các fibrate khác và niacin (nicotine acid) ở các liều hạ lipid (≥ 1g/ngày) làm tăng nguy hạ cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với các chất ức chế HMG-CoA reductase, có thể vì các thuốc này có thể gây h bệnh lý về cơ khi dùng riêng lẻ. Chống chỉ định dùng rosuvastatin với liều 40mg đồng thời với fibrate. Bệnh T nhân cũng cần bắt đầu với liều 5mg
Thuốc ức chế Protease: Mặc dù cơ chế chính xác và tương tác thuốc chưa được biết nhưng việc dùng đồng thời với thuốc này có thể làm tăng cao nồng độ rosuvastatin trong máu. Trong 1 nghiên cứu dùng 10mg rosuvastatin với thuốc gồm 300 mg atazanavir/100 mg ritonavir ở người khỏe mạnh, AUC và Cmax của rosuvastatin tương ứng 3 và 7 lần. Việc dùng đồng thời rosuvastatin với một vài phối hợp ức chế protease có thể được cân nhắc sau khi tính toán kỹ điều chỉnh liều của rosuvastatin dựa trên sự thay đổi nồng độ thuốc trong máu có thể xảy ra do phối hợp thuốc.
Thuốc kháng acid: Dùng rosuvastatin đồng thời với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi hydroxid làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Khi uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin thì nồng độ rosuvastatin trong huyết tương sẽ giảm ít hơn. Mối tương quan về mặt lâm sàng của tương tác này vẫn chưa rõ.
Erythromycin: dùng đồng thời rosuvastatin với erythromycin làm giảm 20% AUC (0-1) và 30% Cmax của rosuvastatin. Tương tác này có thể là do erythromycin làm tăng nhu động ruột. Thuốc tránh thai đường uống liệu pháp thay thế hormon (HRT): Dùng đồng thời rosuvastatin với thuốc tránh
thai đường uống làm tăng 26% AUC của ethinyl estradiol và 34% của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các chất này trong huyết tương khi chọn thuốc uống ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân dùng đồng thời rosuvastatin và HRT và vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên, kết hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và đã được dung nạp tốt. Digoxin: Dựa trên các dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác thuốc chuyên biệt cho thấy không có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng khi dùng chung với digoxin.
Enzyme cytochrome P450: Kết quả từ thử nghiệm in vitro và in vivo chứng tỏ rằng rosuvastatin không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng enzyme cytochrome P450. Hơn nữa, rosuvastatin là chất nền yếu cho các isoenzyme này. Không ghi nhận có tương tác liên quan về lâm sảng giữa rosuvastatin với fluconazole (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazole (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4). Dùng đồng thời itraconazol (chất ức chế CYP3A4) và rosuvastatin làm tăng 28% AUC của rosuvastatin. Sự tăng này không được xem là có ý nghĩa về lâm sảng. Vì vậy, không có tương tác thuốc do sự chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450. Thuốc ức chế chất chuyển vận protein: rosuvastatin là cơ chất của một vài chất chuyển vận protein bao gồm OATP1B1 và BCRP. Việc dùng đồng thời rosuvastatin với các thuốc này có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu và tăng nguy cơ bị bệnh cơ
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này