Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Mỗi viên nén bao phim Thuốc Lipiroz 10mg chứa:
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Hoạt chất | |
Rosuvastatin calci tuong duong Rosuvastatin 10 mg | |
Tả được: | |
Lactose (khan) | 68,0 mg |
Calci hydrogen phosphat (khan) | 26,0 mg |
Cellulose vi tinh thể (PH 102) | 31,0 mg |
Crospovidon | 12,18 mg |
Magnesi stearat | 2,0 mg |
Hypromellose | 3,0 mg |
Talc tinh khiết | 1,0 mg |
Titan dioxyd | 1,4mg |
Macrogol 6000 | 0,4 mg |
Sắt oxyd đỏ | 0,16 mg |
Natri lauryl sulphat | 0,1 mg |
Công dụng
Chỉ định
- Dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi bị tăng cholesterol máu nguyên phát (typ IIa, bao gồm cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (typ IIb). Lipiroz được chỉ định như một biện pháp hỗ trợ chế độ ăn khi không đạt được hiệu quả mong muốn từ chế độ ăn và các biện pháp điều trị không dùng thuốc (như luyện tập, giảm cân).
- Đối với người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên mắc tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, thuốc được sử dụng để hỗ trợ chế độ ăn và các liệu pháp điều trị hạ lipid khác (như LDL apheresis) hoặc có thể dùng đơn độc nếu các liệu pháp trên không thích hợp.
- Thuốc Lipiroz 10mg được chỉ định để phòng ngừa biến cố tim mạch ở bệnh nhân có nguy cơ cao gặp biến cố tim mạch lần đầu, sử dụng như một biện pháp hỗ trợ để điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
Thuốc Lipiroz 10mg điều trị tăng cholesterol
Dược lực học
- Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh đối với men HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, nơi giảm cholesterol.
- Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan, dẫn đến tăng hấp thu và phân hủy LDL, đồng thời ức chế tổng hợp VLDL ở gan, từ đó giảm tổng số lượng tiểu phân VLDL và LDL.
- Rosuvastatin có tác dụng làm giảm LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerids, đồng thời làm tăng HDL-cholesterol.
- Thuốc cũng giảm ApoB, nonHDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và tăng ApoA-I.
Dược động học
- Nồng độ đỉnh của rosuvastatin trong huyết tương đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
- Rosuvastatin chủ yếu được hấp thu bởi gan, là cơ quan chính trong việc tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C.
- Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134L. Khoảng 90% rosuvastatin liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin.
- Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Nghiên cứu cho thấy rằng rosuvastatin là một cơ chất yếu của quá trình chuyển hóa nhờ cytochrome P450. CYP2C9 là isoenzym chính tham gia vào quá trình này, bên cạnh CYP2C19, CYP3A4 và CYP2D6 với mức độ thấp hơn.
- Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lacton. N-desmethyl có hoạt tính thấp hơn rosuvastatin 50%, trong khi lacton được xem là không có hoạt tính lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
- Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ dưới dạng không đổi qua phân (bao gồm cả hoạt chất đã hấp thu và chưa hấp thu), và phần còn lại được thải trừ qua nước tiểu, trong đó khoảng 5% được thải trừ không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 19 giờ và không kéo dài khi tăng liều.
- Độ thanh thải trung bình trong huyết tương khoảng 50 l/giờ (với hệ số biến thiên 21,7%). Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, rosuvastatin được hấp thu vào gan thông qua chất vận chuyển OATP-C, một chất vận chuyển quan trọng trong việc đưa rosuvastatin vào gan.
Đối tượng đặc biệt
- Tuổi và giới tính: Tuổi tác và giới tính không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của rosuvastatin ở người lớn. Sự hấp thu ở trẻ em mắc tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử tương đương hoặc thấp hơn so với người lớn mắc rối loạn lipid máu. Chủng tộc: Nghiên cứu dược động học cho thấy, trung vị AUC và Cmax gấp 2 lần ở nhóm người Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam và Hàn Quốc) so với người da trắng; trung vị AUC và Cmax gấp 1,3 lần ở nhóm người Ấn Độ. Phân tích dược động không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa người da trắng và người da đen.
- Suy chức năng thận: Trong một nghiên cứu trên các nhóm bệnh nhân với mức độ suy chức năng thận khác nhau, bệnh nhân có bệnh thận nhẹ đến trung bình không làm ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hay N-desmethyl trong huyết tương. Đối với bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30 ml/phút), nồng độ rosuvastatin trong huyết tương tăng gấp 3 lần và nồng độ N-desmethyl tăng gấp 9 lần so với nhóm người khỏe mạnh. Nồng độ rosuvastatin trong huyết tương ở giai đoạn ổn định trên bệnh nhân lọc máu cao hơn gần 50% so với nhóm người khỏe mạnh.
- Suy gan: Trong một nghiên cứu trên các nhóm bệnh nhân với mức độ suy gan khác nhau, không có bằng chứng cho thấy sự tăng hấp thu rosuvastatin ở bệnh nhân có thang điểm Child-Pugh < 7. Tuy nhiên, hai bệnh nhân có điểm Child-Pugh 8 và 9 cho thấy sự tăng hấp thu cao gấp ít nhất 2 lần so với bệnh nhân có điểm Child-Pugh thấp. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên bệnh nhân có điểm Child-Pugh trên 9.
- Đa hình di truyền: Sự phân bố của thuốc ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm rosuvastatin, liên quan đến các protein vận chuyển OATP1B1 và BCRP. Bệnh nhân có đa hình di truyền SLCO1B1 (OATP1B1) và/hoặc ABCG2 (BCRP) có nguy cơ tăng hấp thu rosuvastatin. Đa hình typ SLCO1B1 c.521CC và ABCG2 c.421AA làm tăng hấp thu rosuvastatin (AUC) so với typ SLCO1B1 c.521TT hoặc ABCG2 c.421CC. Việc xác định kiểu gen cụ thể chưa được thực hiện trong thực tế lâm sàng, nhưng đối với bệnh nhân đã biết có kiểu đa hình di truyền này, khuyến cáo nên sử dụng liều thấp rosuvastatin.
- Trẻ em: Hai nghiên cứu dược động học sử dụng rosuvastatin (dạng viên nén) trên trẻ em mắc tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử từ 10 – 17 tuổi hoặc 6 – 17 tuổi (tổng cộng 214 bệnh nhân) cho thấy sự hấp thu ở trẻ em tương đương hoặc thấp hơn so với người lớn.
Cách dùng
- Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ một chế độ ăn kiêng giảm cholesterol tiêu chuẩn, chế độ này nên được duy trì trong suốt quá trình điều trị. Liều dùng cần được điều chỉnh theo mục tiêu điều trị và phản ứng của từng bệnh nhân.
- Thuốc Lipiroz 10mg có thể được sử dụng vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Điều trị tăng cholesterol máu:
- Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 hoặc 10 mg/lần/ngày, dùng đường uống cho những bệnh nhân chưa từng sử dụng statin hoặc những bệnh nhân chuyển từ một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác.
- Quyết định về liều khởi đầu nên dựa trên nồng độ cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch, cũng như khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi. Có thể điều chỉnh liều sau 4 tuần điều trị nếu cần.
- Đã ghi nhận rằng tỷ lệ xảy ra các phản ứng bất lợi tăng lên khi sử dụng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, do đó việc tăng liều lên mức tối đa 40 mg chỉ nên xem xét cho những bệnh nhân có tăng cholesterol máu mức độ nặng và có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt là bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà chưa đạt được mục tiêu điều trị với liều 20 mg. Cần có sự giám sát thường xuyên của bác sĩ chuyên khoa khi sử dụng liều 40 mg.
Phòng ngừa các biến cố tim mạch:
Trong một nghiên cứu về việc giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng được áp dụng là 20 mg/ngày.
Sử dụng cho trẻ em:
- Việc sử dụng thuốc cho bệnh nhi chỉ nên được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa.
Trẻ từ 6–17 tuổi:
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử: Liều khởi đầu cho trẻ em bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử là 5 mg/ngày.
Đối với trẻ từ 6 – 9 tuổi
- Liều dùng thường là 5 – 10 mg/lần/ngày.
- An toàn và hiệu quả của các liều lớn hơn 10 mg chưa được nghiên cứu trong nhóm đối tượng này.
Đối với trẻ từ 10 - 17 tuổi
- Liều dùng thường là 5 – 20 mg/lần/ngày.
- An toàn và hiệu quả của các liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu trong nhóm đối tượng này. Liều cần được điều chỉnh theo phản ứng và khả năng dung nạp của từng cá thể, như đã khuyến cáo trong điều trị trẻ em (xem phần “Các trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc”).
- Trẻ cần tuân thủ chế độ ăn giảm cholesterol tiêu chuẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin và nên duy trì trong suốt quá trình điều trị.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử:
Trẻ từ 6 – 17 tuổi
- Trẻ từ 6 – 17 tuổi mắc tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, liều tối đa khuyến cáo là 20 mg/lần/ngày.
- Liều khởi đầu từ 5 – 10 mg/lần/ngày, tùy thuộc vào tuổi, cân nặng và tiền sử sử dụng statin.
- Việc tăng liều lên mức tối đa 20 mg/lần/ngày cần được thực hiện theo phản ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân như đã khuyến cáo trong điều trị trẻ em (xem phần “Các trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc”).
- Trẻ cũng cần tuân thủ chế độ ăn giảm cholesterol tiêu chuẩn trước khi bắt đầu điều trị và duy trì trong suốt quá trình điều trị. Kinh nghiệm điều trị với các liều lớn hơn 20 mg trên nhóm đối tượng này còn hạn chế. Viên nén 40 mg không thích hợp để sử dụng cho bệnh nhân trẻ em.
Trẻ dưới 6 tuổi:
- An toàn và hiệu quả của rosuvastatin trên trẻ em dưới 6 tuổi chưa được nghiên cứu. Do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc này cho nhóm đối tượng này.
Sử dụng cho người cao tuổi:
- Liều khởi đầu được khuyến cáo cho bệnh nhân trên 70 tuổi là 5 mg. Không cần điều chỉnh liều.
Sử dụng cho bệnh nhân suy chức năng thận:
- Liều khởi đầu cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút) là 5 mg.
- Liều 40 mg chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình.
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan:
- Sự hấp thu rosuvastatin không tăng ở bệnh nhân có điểm Child-Pugh < 7. Tuy nhiên, sự tăng hấp thu đã được ghi nhận ở bệnh nhân có điểm Child-Pugh 8 và 9.
- Đối với những bệnh nhân này, cần xem xét tiến hành đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân có điểm Child-Pugh > 9 và thuốc này chống chỉ định cho bệnh nhân có bệnh gan hoạt tính.
Chủng tộc:
- Tăng hấp thu đã được ghi nhận ở người Châu Á. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 mg. Liều 40 mg chống chỉ định cho nhóm đối tượng này.
Đa hình di truyền:
- Các tập đa hình di truyền đã xác định có thể làm tăng hấp thu rosuvastatin. Đối với những bệnh nhân có đa hình di truyền này, khuyến cáo sử dụng rosuvastatin với liều thấp.
Liệu pháp phối hợp:
- Rosuvastatin là cơ chất của nhiều protein vận chuyển khác nhau (ví dụ: OATP1B1 và BCRP).
- Khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với thuốc làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương, nguy cơ đau cơ (bao gồm cả tiêu cơ vân) có thể tăng do tăng tương tác với các protein vận chuyển này (ví dụ: ciclosporin và các thuốc ức chế protease như ritonavir + atazanavir, lopinavir và/hoặc tipranavir).
- Nên xem xét sử dụng các thuốc thay thế bất kỳ khi nào có thể và nếu cần, tạm ngừng điều trị với rosuvastatin. Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc phối hợp rosuvastatin với các thuốc trên, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đồng thời liều dùng rosuvastatin cần được xem xét một cách thận trọng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Liều cụ thể phụ thuộc vào tình trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
- Nếu xảy ra tình trạng quá liều, hãy thông báo cho bác sĩ điều trị và đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Làm gì khi quên một liều?
- Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không nên dùng liều thứ hai để bù cho liều đã quên. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo theo kế hoạch.
Tác dụng phụ
- Rối loạn nội tiết: Đái tháo đường tụy.
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
- Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, đau bụng.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
- Các rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm: Suy nhược.
- Rối loạn da và dưới da: Ngứa, ban đỏ, mề đay.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch.
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy.
- Rối loạn gan mật: Tăng transaminase gan.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân.
- Rối loạn hệ thần kinh: Bệnh đa dây thần kinh, mất trí nhớ.
- Rối loạn gan mật: Vàng da, viêm gan.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
- Các rối loạn thận và tiết niệu: Tiểu ra máu.
- Rối loạn cơ quan sinh sản và tuyến vú: Ngực to ở nam giới
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.
- Rối loạn hệ thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng).
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, khó thở.
- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy.
- Rối loạn da và dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Các rối loạn gân đôi khi biến chứng do bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch.
- Các rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm: Phù.
- Tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muốn có xu hướng phụ thuộc vào liều dùng, tương tự như các thuốc ức chế HMG-CoA khác.
- Protein niệu đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng rosuvastatin. Nồng độ protein trong nước tiểu có thể từ không phát hiện được hoặc có dấu vết đến ++ hoặc cao hơn, quan sát thấy ở dưới 1% bệnh nhân trong quá trình điều trị với liều 10 và 20 mg; khoảng 3% bệnh nhân dùng liều 40 mg có nồng độ protein trong nước tiểu từ không phát hiện được hoặc có dấu vết đến +.
- Hầu hết các trường hợp cho thấy sự giảm protein niệu hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị. Các dữ liệu lâm sàng và thông tin sau khi thuốc lưu hành trên thị trường không xác định được mối liên quan giữa protein niệu và bệnh thận cấp/tiến triển.
- Đi tiểu ra máu đã được quan sát ở bệnh nhân dùng rosuvastatin với tần suất thấp.
- Các tác động trên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ (bao gồm viêm cơ) và tiêu cơ vân (hiếm gặp) đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng rosuvastatin ở tất cả các mức liều, đặc biệt là liều trên 20 mg.
- Nồng độ CK tăng phụ thuộc vào liều ở bệnh nhân dùng rosuvastatin, phần lớn trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (>5xULN), cần ngừng điều trị.
- Cũng giống như các thuốc ức chế HMG-CoA khác, sự gia tăng transaminase phụ thuộc vào liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin, phần lớn trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
- Các tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo khi dùng các statin:
+ Tỷ lệ tiêu cơ vân, biến cố trên thận và gan nghiêm trọng (chủ yếu là tăng transaminase gan) cao hơn khi sử dụng liều 40 mg.
- Tần suất tăng creatin kinase >10xULN và các triệu chứng cơ sau khi tập luyện hoặc hoạt động thể lực gắng sức ở trẻ em thường gặp hơn so với người lớn trong một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 12 tuần.
- Đối với các tình trạng khác, dữ liệu an toàn của rosuvastatin ở trẻ em tương tự như ở người lớn.
⚠️ Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc Lipiroz 10mg bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Rosuvastatin không được sử dụng trên những bệnh nhân có các đặc điểm sau:
- Quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào trong thuốc.
- Có bệnh gan đang hoạt động, bao gồm tăng transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân hoặc mức tăng transaminase huyết thanh bất kỳ vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Tiền sử hoặc nguy cơ đau cơ.
- Đang điều trị bằng ciclosporin.
- Phụ nữ mang thai, cho con bú hoặc phụ nữ có nguy cơ mang thai nhưng không áp dụng biện pháp tránh thai phù hợp.
Liều 40 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây đau cơ hoặc tiêu cơ vân, bao gồm:
- Suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).
- Suy tuyến giáp.
- Tiền sử bản thân hoặc gia đình có rối loạn cơ do di truyền.
- Tiền sử bệnh cơ khi dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
- Lạm dụng rượu.
- Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Người có nguồn gốc châu Á.
- Đang sử dụng fibrat.
Nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin kết hợp với các thuốc:
- Gemfibrozil.
- Các thuốc hạ cholesterol nhóm fibrat khác.
- Niacin liều cao (> 1 g/ngày).
- Colchicin.
Thận trọng khi sử dụng
Ảnh hưởng trên thận
- Rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở mức 40 mg, có thể gây protein niệu thoáng qua. Đây không phải là dấu hiệu cho thấy bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Tuy nhiên, tỷ lệ biến cố nghiêm trọng liên quan đến thận tăng cao hơn khi dùng liều này. Nên đánh giá chức năng thận định kỳ trong quá trình điều trị, đặc biệt với liều cao.
Ảnh hưởng trên cơ xương
- Tác động lên cơ, như đau cơ, bệnh cơ hoặc hiếm hơn là tiêu cơ vân, có thể xảy ra ở bất kỳ mức liều nào của rosuvastatin, nhưng thường gặp hơn ở liều > 20 mg.
- Một số trường hợp tiêu cơ vân được ghi nhận khi kết hợp ezetimibe với statin. Mặc dù hiếm, cần thận trọng do khả năng tương tác dược lực học
Theo dõi Creatin Kinase (CK)
Trước điều trị: Nên kiểm tra CK nếu bệnh nhân có:
- Suy thận.
- Nhược giáp.
- Tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền.
- Tiền sử bệnh cơ khi dùng statin hoặc fibrat.
- Uống rượu nhiều.
- Người cao tuổi (> 70 tuổi) có yếu tố nguy cơ tiêu cơ vân.
- Nguy cơ tương tác thuốc.
- Nếu CK vượt quá 5 lần ULN, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong điều trị:
- Bệnh nhân cần thông báo ngay khi có triệu chứng như đau cơ, cứng cơ hoặc yếu cơ.
- Trong những trường hợp này, cần làm xét nghiệm CK để có biện pháp xử lý phù hợp.
Lưu ý: Trên các bệnh nhân có nguy cơ cao (suy thận, suy tuyến giáp, tiền sử bệnh cơ hoặc nghiện rượu), cần đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ và theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
- Yêu cầu bệnh nhân báo ngay cho nhân viên y tế khi xuất hiện các triệu chứng như đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút không rõ nguyên nhân, đặc biệt nếu kèm theo cảm giác khó chịu hoặc sốt. Trong các trường hợp này, cần đo nồng độ creatin kinase (CK) cho bệnh nhân. Ngừng điều trị khi nồng độ CK tăng đáng kể (từ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường trở lên) hoặc nếu các triệu chứng cơ bắp nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, kể cả khi nồng độ CK dưới 5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Nếu các triệu chứng cải thiện và CK trở lại mức bình thường, có thể cân nhắc việc tiếp tục dùng rosuvastatin hoặc chuyển sang một loại thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác với liều thấp hơn, và cần theo dõi kỹ lưỡng. Việc kiểm tra CK định kỳ cho bệnh nhân không có triệu chứng là không cần thiết.
- Đã có báo cáo hiếm gặp về hoại tử cơ qua miễn dịch trung gian (IMNM) trong và sau khi sử dụng statin, bao gồm cả rosuvastatin. Dấu hiệu của IMNM trên lâm sàng là yếu cơ và tăng creatin kinase trong huyết thanh, tình trạng này có thể kéo dài dù đã ngừng dùng statin.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về việc gia tăng ảnh hưởng lên hệ cơ xương khi sử dụng rosuvastatin kết hợp với liệu pháp khác. Tuy nhiên, một số bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc ức chế HMG-CoA reductase với dẫn xuất fibric acid như gemfibrozil, ciclosporin, acid nicotinic, thuốc chống nấm nhóm azole, thuốc ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid đã ghi nhận tăng tần suất đau cơ và bệnh cơ. Gemfibrozil đặc biệt làm tăng nguy cơ gây đau cơ khi sử dụng cùng với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase, do đó, việc phối hợp rosuvastatin với gemfibrozil không được khuyến nghị. Cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ khi kết hợp rosuvastatin với fibrat hoặc niacin. Liều 40 mg của rosuvastatin chống chỉ định khi dùng kết hợp với fibrat.
Không sử dụng đồng thời rosuvastatin với acid fusidic dạng hấp thu toàn thân, hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng dùng acid fusidic. Trong trường hợp bệnh nhân cần điều trị với acid fusidic, nên tạm dừng dùng statin trong thời gian này. Đã có ghi nhận về một số trường hợp tiêu cơ vân, bao gồm cả tử vong, khi dùng acid fusidic đồng thời với statin. Bệnh nhân cần thông báo ngay lập tức cho nhân viên y tế khi xuất hiện triệu chứng yếu cơ, đau cơ hoặc mềm cơ. Liệu pháp statin có thể được sử dụng lại sau 7 ngày kể từ khi ngừng acid fusidic. Trong trường hợp cần điều trị acid fusidic kéo dài, ví dụ điều trị nhiễm trùng nặng, chỉ nên xem xét phối hợp với rosuvastatin từng trường hợp và phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa. - Rosuvastatin không nên sử dụng ở bệnh nhân có bệnh cơ cấp tính đang tiến triển nghiêm trọng hoặc các tình trạng có nguy cơ dẫn đến suy thận thứ phát hoặc tiêu cơ vân, như nhiễm trùng huyết, hạ huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết, mất cân bằng điện giải, hoặc động kinh không được kiểm soát.
Ảnh hưởng trên gan
- Tương tự như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, cần sử dụng rosuvastatin một cách thận trọng trên bệnh nhân có thói quen tiêu thụ rượu quá mức hoặc có tiền sử bệnh gan. Trước khi bắt đầu điều trị và sau 3 tháng kể từ khi khởi động liệu pháp, nên kiểm tra chức năng gan. Nếu nồng độ transaminase trong huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng rosuvastatin. Báo cáo hậu mãi cho thấy tỷ lệ các tác động bất lợi trên gan tăng cao hơn ở liều 40 mg so với liều thấp hơn.
- Đối với bệnh nhân bị tăng cholesterol máu thứ phát liên quan đến các tình trạng như suy giáp hoặc hội chứng thận hư, cần điều trị các bệnh lý nền này trước khi sử dụng rosuvastatin.
Chủng tộc
Kết quả nghiên cứu dược động học cho thấy sự hấp thu rosuvastatin tăng đáng kể ở bệnh nhân thuộc chủng tộc châu Á.
Thuốc ức chế protease
- Tăng nồng độ hấp thu rosuvastatin đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc này với các thuốc ức chế protease, đặc biệt trong liệu pháp phối hợp với ritonavir.
- Việc sử dụng rosuvastatin ở bệnh nhân HIV đang điều trị bằng thuốc ức chế protease cần được cân nhắc giữa lợi ích trong việc giảm lipid và nguy cơ gia tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương.
- Điều chỉnh liều rosuvastatin cần được thực hiện cẩn thận, và việc kết hợp này không được khuyến nghị trừ khi có điều chỉnh liều phù hợp.
Không dung nạp lactose
- Bệnh nhân có các rối loạn di truyền như không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme Lapp lactase hoặc mắc hội chứng kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng rosuvastatin.
Bệnh viêm phổi kẽ
- Các trường hợp hiếm gặp về viêm phổi kẽ đã được báo cáo khi điều trị với statin, đặc biệt trong liệu pháp kéo dài.
- Triệu chứng bao gồm khó thở, ho không đờm, cùng với sự suy giảm sức khỏe toàn thân như mệt mỏi, giảm cân và sốt. Nếu nghi ngờ tiến triển viêm phổi kẽ, cần ngừng ngay việc điều trị bằng statin.
Đái tháo đường
- Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng statin có thể làm tăng mức glucose trong máu, và ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc đái tháo đường, tình trạng này có thể tiến triển thành tăng đường huyết nghiêm trọng, đòi hỏi sự chăm sóc y tế cho bệnh nhân mắc đái tháo đường. Tuy nhiên, do lợi ích của statin trong việc giảm nguy cơ tim mạch, nên việc ngừng điều trị không được khuyến nghị.
- Các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như mức glucose máu lúc đói từ 5,6 đến 6,9 mmol/l, chỉ số BMI trên 30 kg/m², tăng triglyceride hoặc tăng huyết áp cần được theo dõi chặt chẽ cả về lâm sàng và cận lâm sàng, theo các hướng dẫn điều trị hiện hành.
- Trong nghiên cứu JUPITER, được thực hiện trên các bệnh nhân có mức glucose máu lúc đói từ 5,6 đến 6,9 mmol/l, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nhóm sử dụng rosuvastatin là 2,8%, cao hơn so với 2,3% ở nhóm dùng giả dược.
Trẻ em
- Việc sử dụng rosuvastatin trên trẻ em từ 6 đến 17 tuổi trong thời gian 2 năm cho thấy sự tăng trưởng (chiều cao), cân nặng, chỉ số BMI và các đặc điểm phát triển giới tính thứ phát không bị ảnh hưởng lâu dài. Sau thời gian điều trị 2 năm, không ghi nhận tác động đáng kể nào đến các yếu tố này.
- Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 52 tuần ở trẻ em, mức CK tăng trên 10 lần giới hạn trên bình thường (ULN) và các triệu chứng cơ xuất hiện thường xuyên hơn sau khi tập luyện thể dục hoặc tăng cường hoạt động thể chất, so với những gì được ghi nhận trong các nghiên cứu trên người lớn.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Do rosuvastatin có thể gây chóng mặt ở một số bệnh nhân, cần thận trọng khi tham gia các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
- Rosuvastatin chống chỉ định cho phụ nữ mang thai. Các biện pháp tránh thai phù hợp nên được áp dụng trong suốt quá trình điều trị bằng rosuvastatin. Vì cholesterol và các sản phẩm của con đường sinh tổng hợp cholesterol đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thai nhi, lợi ích điều trị bằng thuốc ức chế HMG-CoA reductase không vượt trội so với nguy cơ tiềm tàng trong thai kỳ.
- Nghiên cứu trên động vật đã cung cấp một số bằng chứng về độc tính sinh sản, tuy nhiên dữ liệu trên người còn hạn chế. Nếu bệnh nhân phát hiện có thai trong thời gian dùng thuốc, cần ngừng sử dụng rosuvastatin ngay lập tức.
Thời kỳ cho con bú
- Rosuvastatin được chống chỉ định ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến rosuvastatin khi dùng phối hợp
- Thuốc ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là một cơ chất của các protein vận chuyển như protein OATP1B1 (chuyên vận chuyển vào gan) và BCRP (chuyên vận chuyển ra ngoài gan). Khi dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc có khả năng ức chế các protein này, nồng độ rosuvastatin trong huyết tương có thể tăng, dẫn đến nguy cơ cao hơn về bệnh cơ.
- Ciclosporin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và ciclosporin có thể làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của rosuvastatin lên khoảng 7 lần so với mức bình thường. Việc phối hợp này không gây ảnh hưởng đến nồng độ của ciclosporin trong huyết tương nhưng vẫn chống chỉ định cho bệnh nhân đang điều trị với ciclosporin.
- Thuốc ức chế protease: Dùng kết hợp statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) làm tăng nguy cơ tổn thương cơ, đặc biệt là tiêu cơ vân. Trong một nghiên cứu dược động học trên tình nguyện viên khỏe mạnh, sử dụng rosuvastatin 10 mg cùng với sự kết hợp của 300 mg atazanavir và 100 mg ritonavir cho thấy AUC của rosuvastatin tăng gấp 3 lần và Cmax tăng gấp 7 lần so với bình thường. Nếu cần thiết phải phối hợp rosuvastatin với thuốc ức chế protease, nên điều chỉnh liều dựa trên sự tăng nồng độ của rosuvastatin. thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) làm tăng nguy cơ tổn thương cơ, đặc biệt là tiêu cơ vân.
- Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid khác: Khi dùng đồng thời gemfibrozil với rosuvastatin, AUC và Cmax của rosuvastatin tăng gấp đôi. Trong khi fenofibrat không gây tương tác dược động học rõ rệt, tương tác dược lực học vẫn có thể xảy ra. Nguy cơ tổn thương cơ tăng lên khi dùng rosuvastatin cùng với gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, hoặc niacin liều cao (1 g/ngày), vì các thuốc này có thể gây bệnh cơ ngay cả khi dùng riêng lẻ. Chống chỉ định sử dụng rosuvastatin liều 40 mg với fibrat; nên bắt đầu với liều 5 mg/ngày. thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, hoặc niacin liều cao (1 g/ngày), vì các thuốc này có thể gây bệnh cơ ngay cả khi dùng riêng lẻ.
- Colchicin: Kết hợp rosuvastatin với colchicin có thể làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.
- Ezetimibe: Dùng chung rosuvastatin 10 mg với ezetimibe làm tăng gấp đôi AUC của rosuvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu. Tương tác dược lực học không thể bị loại trừ, và phối hợp này có thể gây ra các biến cố bất lợi.
- Antacid: Sử dụng rosuvastatin cùng với antacid chứa nhôm và magnesi hydroxyd có thể làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Tác động này có thể giảm đi nếu antacid được dùng 2 giờ sau khi uống rosuvastatin, tuy nhiên chưa có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ về tương tác này.
- Erythromycin: Dùng đồng thời với rosuvastatin làm tăng 20% AUC và 30% Cmax của rosuvastatin, có thể do tác động của erythromycin lên nhu động ruột.
- Enzym cytochrom P450: Nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không ức chế hoặc cảm ứng các isoenzym cytochrom P450 và cũng không phải là cơ chất mạnh của các enzym này. Do đó, tương tác với các thuốc chuyển hóa qua cytochrom P450 không có ý nghĩa lâm sàng. Không ghi nhận tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (ức chế CYP2P9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
- Các trường hợp cần hiệu chỉnh liều rosuvastatin: Khi dùng các thuốc làm tăng hấp thu rosuvastatin, cần hiệu chỉnh liều phù hợp. Liều khởi đầu 5 mg/ngày nên được áp dụng khi AUC tăng gấp 2 lần hoặc nhiều hơn. Liều tối đa hằng ngày của rosuvastatin nên được điều chỉnh sao cho nồng độ trong huyết tương không vượt quá mức đạt được khi dùng rosuvastatin đơn độc liều 40 mg/ngày, ví dụ rosuvastatin 20 mg khi dùng với gemfibrozil (tăng 1,9 lần), hoặc rosuvastatin 10 mg khi dùng cùng ritonavir/atazanavir (tăng 3,1 lần). thuốc làm tăng hấp thu rosuvastatin, cần hiệu chỉnh liều phù hợp.
Ảnh hưởng của rosuvastatin đến các thuốc phối hợp
- Thuốc kháng vitamin K: Giống như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, việc khởi đầu hoặc tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng vitamin K (ví dụ: warfarin hoặc các thuốc chống đông nhóm coumarin) có thể dẫn đến tăng chỉ số INR (International Normalised Ratio). Khi giảm liều hoặc ngừng rosuvastatin, chỉ số INR có xu hướng giảm. Do đó, cần theo dõi cẩn thận chỉ số INR trong những trường hợp này để đảm bảo an toàn.
- Liệu pháp thay thế hormon và thuốc tránh thai đường uống: Sử dụng rosuvastatin đồng thời với thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của ethinyl estradiol và norgestrel lần lượt là 26% và 34%. Việc phối hợp này yêu cầu cân nhắc điều chỉnh liều lượng thuốc tránh thai để tránh các tác dụng phụ tiềm ẩn. Dù chưa có dữ liệu đầy đủ về tương tác với liệu pháp thay thế hormon (HRT), khả năng xảy ra tác động tương tự không thể loại trừ. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng trên phụ nữ sử dụng kết hợp này cho thấy sự dung nạp tốt.
Các thuốc khác:
- Digoxin: Các nghiên cứu về tương tác thuốc không ghi nhận sự ảnh hưởng đáng kể khi sử dụng đồng thời rosuvastatin và digoxin.
Acid Fusidic: Hiện chưa có nghiên cứu cụ thể về tương tác giữa rosuvastatin và acid fusidic. Tuy nhiên, việc sử dụng kết hợp acid fusidic đường toàn thân với các thuốc thuộc nhóm statin có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Trong những trường hợp bắt buộc phải sử dụng acid fusidic đường toàn thân, nên tạm ngừng điều trị bằng rosuvastatin để hạn chế nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. - Trẻ em: Các nghiên cứu liên quan đến tương tác thuốc với rosuvastatin chỉ được thực hiện trên người trưởng thành, do đó không có dữ liệu cụ thể về các nhóm đối tượng trẻ em.
Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo ở nhiệt độ dưới 30°C
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này