Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thuốc Hasanbest 500/5mg được sử dụng để điều trị bệnh lý đái tháo đường typ 2 ở người trưởng thành khi chế độ ăn kiêng, luyện tập không thể kiểm soát được đường huyết.
Mô tả sản phẩm
Thành phần của Thuốc Hasanbest 500/5
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin hydroclorid | 500mg |
Glibenclamid | 5mg |
Tá dược: Povidon K30, natri lauryl sulfat, magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, titan dioxyd, talc, oxyd sắt vàng. |
Công dụng
Công dụng của Thuốc Hasanbest 500/5
Chỉ định Thuốc Hasanbest 500/5
Thuốc Hasanbest 500/5 mg được chỉ định điều trị hàng thứ 2 trong đái tháo đường typ 2, với hoạt chất metformin phối hợp với glibenclamid sử dụng ở người lớn khi không kiểm soát được đường huyết bằng chế độ ăn uống, tập luyện đơn thuần.
Thuốc Hasanbest 500/5mg được sử dụng để điều trị bệnh lý đái tháo đường typ 2 ở người trưởng thành khi chế độ ăn kiêng, luyện tập không thể kiểm soát được đường huyết
Dược lực học
Metformin là thuốc chống tăng đường huyết, thuộc nhóm biguanid. Metformin có tác dụng cải thiện sự dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, giảm đường huyết lúc bình thường cũng như sau bữa ăn bằng cách làm giảm sản xuất glucose ở gan, tăng hấp thụ và sử dụng glucose ngoại biên.
Glibenclamid thuộc nhóm sulfonylurea thế hệ 2 với thời gian bán thải trung bình có tác dụng giảm nồng độ glucose trong máu bằng cách làm tăng tính nhạy cảm của tế bào beta tuyến tụy với glucose nên làm tăng phóng thích insulin. Sự tăng tiết insulin sau ăn và C-peptid duy trì sau ít nhất 6 tháng điều trị.
Kết hợp metformin hydroclorid và glibenclamid có cơ chế và vị trí tác động khác nhau nhưng tác động bổ sung cho nhau. Glibenclamid kích thích tuyến tụy tiết insulin trong khi metformin làm giảm tính đề kháng của tế bào với insulin bởi tác động ngoại biên (cơ xương) và tính nhạy cảm của gan với insulin.
Glibenclamid thuộc nhóm sulfonylurea thế hệ 2 với thời gian bán thải trung bình có tác dụng giảm nồng độ glucose trong máu bằng cách làm tăng tính nhạy cảm của tế bào beta tuyến tụy với glucose nên làm tăng phóng thích insulin. Sự tăng tiết insulin sau ăn và C-peptid duy trì sau ít nhất 6 tháng điều trị.
Kết hợp metformin hydroclorid và glibenclamid có cơ chế và vị trí tác động khác nhau nhưng tác động bổ sung cho nhau. Glibenclamid kích thích tuyến tụy tiết insulin trong khi metformin làm giảm tính đề kháng của tế bào với insulin bởi tác động ngoại biên (cơ xương) và tính nhạy cảm của gan với insulin.
Dược động học
Hấp thu
Metformin hấp thu chậm, sau khi uống thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2.5 giờ, sinh khả dụng khoảng 50-60% ở người khỏe mạnh.
Glibenclamid rất dễ hấp thu (> 95%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 4 giờ.
Metformin hấp thu chậm, sau khi uống thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2.5 giờ, sinh khả dụng khoảng 50-60% ở người khỏe mạnh.
Glibenclamid rất dễ hấp thu (> 95%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 4 giờ.
Phân bố
Metformin gắn kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân bố vào trong hồng cầu. Thể tích phân phối trung bình 63-276L.
Glibenclamid liên kết mạnh với albumin huyết tương (99%).
Metformin gắn kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân bố vào trong hồng cầu. Thể tích phân phối trung bình 63-276L.
Glibenclamid liên kết mạnh với albumin huyết tương (99%).
Chuyển hóa
Metformin bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Không phát hiện thấy chất chuyển hóa nào ở người.
Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan tạo thành 2 chất chuyển hóa. Suy gan làm giảm sự chuyển hóa glibenclamid và làm chậm sự bài tiết đáng kể.
Metformin bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Không phát hiện thấy chất chuyển hóa nào ở người.
Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan tạo thành 2 chất chuyển hóa. Suy gan làm giảm sự chuyển hóa glibenclamid và làm chậm sự bài tiết đáng kể.
Thải trừ
Metformin được thải trừ qua lịc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau một liều uống, thời gian bán thải khoảng 6.5 giờ.
Glibenclamid được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa qua đường mật (60%) và nước tiểu (40%), thải trừ hoàn toàn sau 45-72 giờ. Thời gian bán thải 4- 11 giờ.
Metformin được thải trừ qua lịc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau một liều uống, thời gian bán thải khoảng 6.5 giờ.
Glibenclamid được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa qua đường mật (60%) và nước tiểu (40%), thải trừ hoàn toàn sau 45-72 giờ. Thời gian bán thải 4- 11 giờ.
Cách dùng
Cách dùng Thuốc Hasanbest 500/5
Thuốc Hasanbest 500/5 mg dạng viên nén dùng đường uống.
Nên uống Hasanbest cùng với bữa ăn, nhất là bữa ăn giàu carbohydrat để tránh hạ đường huyết đột ngột. Nếu uống cùng với thuốc chứa acid mật, Hasanbest nên được dùng trước tối thiểu 4 giờ để tránh giảm hấp thu.
Liều 1 viên/ ngày: Uống buổi sáng.
Liều 2 hoặc 4 viên/ngày: Uống vào buổi sáng và chiều.
Liều 3 viên/ngày: Uống buổi sáng, trưa và chiều.
Việc dùng thuốc có thể điều chỉnh theo thói quen của bệnh nhân.
Nên uống Hasanbest cùng với bữa ăn, nhất là bữa ăn giàu carbohydrat để tránh hạ đường huyết đột ngột. Nếu uống cùng với thuốc chứa acid mật, Hasanbest nên được dùng trước tối thiểu 4 giờ để tránh giảm hấp thu.
Liều 1 viên/ ngày: Uống buổi sáng.
Liều 2 hoặc 4 viên/ngày: Uống vào buổi sáng và chiều.
Liều 3 viên/ngày: Uống buổi sáng, trưa và chiều.
Việc dùng thuốc có thể điều chỉnh theo thói quen của bệnh nhân.
Liều dùng Thuốc Hasanbest 500/5
Liều lượng điều chỉnh dựa vào đường huyết và mức HbA1c của bệnh nhân. Sử dụng Hasanbest 500/5 khi bệnh nhân không đáp ứng đủ với Hasanbest 500/2,5.
Liều dùng khởi đầu: Liều Hasanbest phải tương ứng với liều metformin và glibenclamid đã được chỉ định, tăng liều nếu cần dựa theo các kết quả xét nghiệm sinh hóa.
Điều chỉnh liều: Thực hiện mỗi 2 tuần hoặc hơn, mỗi lần 1 viên, dựa theo kết quả đường huyết. Việc tăng liều từ từ có thể cải thiện sự dung nạp ở đường tiêu hóa và ngăn ngừa hạ đường huyết.
Liều tối đa: 3 viên Hasanbest 500/5 mỗi ngày.
Đặc biệt, liều 4 viên Hasanbest 500/5 mỗi ngày có thể cần thiết trong một số trường hợp. Liều của metformin nên được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và mức độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa khuyến cáo là 2000mg/ngày.
Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi): Điều chỉnh liều phù hợp và thường xuyên theo dõi chức năng thận.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em.
Bệnh nhân suy thận:
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với thuốc chứa metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
Chống chỉ định trên bệnh nhân có eGFR < 30 ml/phút/ 1,73m2
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có GFR từ 30-45 ml/phút/ 1,73m2
Bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/ 1,73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 ml/phút/ 1,73m2: Ngưng sử dụng thuốc
Liều dùng khởi đầu: Liều Hasanbest phải tương ứng với liều metformin và glibenclamid đã được chỉ định, tăng liều nếu cần dựa theo các kết quả xét nghiệm sinh hóa.
Điều chỉnh liều: Thực hiện mỗi 2 tuần hoặc hơn, mỗi lần 1 viên, dựa theo kết quả đường huyết. Việc tăng liều từ từ có thể cải thiện sự dung nạp ở đường tiêu hóa và ngăn ngừa hạ đường huyết.
Liều tối đa: 3 viên Hasanbest 500/5 mỗi ngày.
Đặc biệt, liều 4 viên Hasanbest 500/5 mỗi ngày có thể cần thiết trong một số trường hợp. Liều của metformin nên được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và mức độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa khuyến cáo là 2000mg/ngày.
Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi): Điều chỉnh liều phù hợp và thường xuyên theo dõi chức năng thận.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em.
Bệnh nhân suy thận:
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với thuốc chứa metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
Chống chỉ định trên bệnh nhân có eGFR < 30 ml/phút/ 1,73m2
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có GFR từ 30-45 ml/phút/ 1,73m2
Bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/ 1,73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 ml/phút/ 1,73m2: Ngưng sử dụng thuốc
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Sử dụng liều cao hoặc tồn tại các yếu tố nguy cơ so phối hợp thuốc có thể dẫn đến nhiễm toan lactic do metformin và hạ đường huyết đột ngột do sulfonylurea.
Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng lâm sàng tái phát sau khi hồi phục lâm sàng rõ ràng (thậm chí sau vài ngày), cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, liên tục và có thể cho bệnh nhân nhập viện.
Nếu dùng quá liều đáng kể và xảy ra các phản ứng nghiệm trọng như bất tỉnh hoặc rối loạn chức năng thần kinh khác, cần cho bệnh nhân nhập viện ngay.
Xử trí: Nếu nghi ngờ hoặc xảy ra hôn mê hạ đường huyết, sử dụng glucagon (người lớn 0.5-1 mg) tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch glucose (người lớn 40-100 ml) cho đến khi hồi phục ý thức.
Trẻ sơ sinh: Glucose phải được dùng thận trọng, giám sát chặt chẽ đường huyết, chú ý nguy cơ tăng đường huyết nghiêm trọng.
Các phương pháp điều trị triệu chứng khác (như chống co giật) được dùng nếu cần.
Nhiễm toan lactic phải được điều trị cấp cứu tại bệnh viện. Phương pháp hiệu quả nhất để loại bỏ lactat và metformin là chạy thận nhân tạo.
Độ thanh thải glibenclamid trong máu có thể kéo dài ở bệnh nhân bệnh gan. Vì glibenclamid gắn kết mạnh với protein nên không được loại bỏ bằng cách lọc máu.
Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng lâm sàng tái phát sau khi hồi phục lâm sàng rõ ràng (thậm chí sau vài ngày), cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, liên tục và có thể cho bệnh nhân nhập viện.
Nếu dùng quá liều đáng kể và xảy ra các phản ứng nghiệm trọng như bất tỉnh hoặc rối loạn chức năng thần kinh khác, cần cho bệnh nhân nhập viện ngay.
Xử trí: Nếu nghi ngờ hoặc xảy ra hôn mê hạ đường huyết, sử dụng glucagon (người lớn 0.5-1 mg) tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch glucose (người lớn 40-100 ml) cho đến khi hồi phục ý thức.
Trẻ sơ sinh: Glucose phải được dùng thận trọng, giám sát chặt chẽ đường huyết, chú ý nguy cơ tăng đường huyết nghiêm trọng.
Các phương pháp điều trị triệu chứng khác (như chống co giật) được dùng nếu cần.
Nhiễm toan lactic phải được điều trị cấp cứu tại bệnh viện. Phương pháp hiệu quả nhất để loại bỏ lactat và metformin là chạy thận nhân tạo.
Độ thanh thải glibenclamid trong máu có thể kéo dài ở bệnh nhân bệnh gan. Vì glibenclamid gắn kết mạnh với protein nên không được loại bỏ bằng cách lọc máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Hasanbest 500/5 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Metformin hydroclorid
Thường gặp, ADR >1/100:
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn
Hệ thần kinh: Rối loạn vị giác
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic, giảm hấp thu vitamin B12 và giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở bệnh nhân điều trị lâu dài metformin.
Gan mật: Chức năng gan bất thường hoặc viêm gan
Da và mô dưới da: Ban da, ngứa, mày đay
Glibenclamid
Thường gặp, ADR >1/100:
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, ợ nóng, khó tiêu
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết không nghiêm trọng, triệu chứng giải rượu.
Gan mật: Porphyria gan, tăng men gan AST, ALT, chức năng gan bất thường, ứ mật, viêm gan ứ mật, viêm gan u hạt, tăng bilirubin trong máu.
Da và mô dưới da: Ban đỏ, ngứa, mày đay
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Metformin hydroclorid
Thường gặp, ADR >1/100:
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn
Hệ thần kinh: Rối loạn vị giác
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic, giảm hấp thu vitamin B12 và giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở bệnh nhân điều trị lâu dài metformin.
Gan mật: Chức năng gan bất thường hoặc viêm gan
Da và mô dưới da: Ban da, ngứa, mày đay
Glibenclamid
Thường gặp, ADR >1/100:
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, ợ nóng, khó tiêu
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết không nghiêm trọng, triệu chứng giải rượu.
Gan mật: Porphyria gan, tăng men gan AST, ALT, chức năng gan bất thường, ứ mật, viêm gan ứ mật, viêm gan u hạt, tăng bilirubin trong máu.
Da và mô dưới da: Ban đỏ, ngứa, mày đay
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới
Chống chỉ định
Thuốc Hasanbest 500/5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với metformin hydroclorid, glibenclamid, những sulfonylurea, sulfonamid khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Đái tháo đường tiền hôn mê.
Suy thận nặng (eGFR dưới 30ml/ phút/ 1,73m2).
Những tính trạng cấp tính làm thay đổi chức năng thận: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc, dùng các chất cản quang chứa iod.
Bệnh cấp tính hoặc mạn tính gây thiếu oxy ở mô như suy tim, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim gần đây, mất máu cấp tính, nhiễm trùng huyết, hoại tử.
Đại phẩu.
Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Rối loạn chuyển hóa galactose bẩm sinh, thiếu men lactase hoặc hội chứng rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Phụ nữ đang cho con bú.
Các thuốc có chứa miconazole.
Quá mẫn với metformin hydroclorid, glibenclamid, những sulfonylurea, sulfonamid khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Đái tháo đường tiền hôn mê.
Suy thận nặng (eGFR dưới 30ml/ phút/ 1,73m2).
Những tính trạng cấp tính làm thay đổi chức năng thận: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc, dùng các chất cản quang chứa iod.
Bệnh cấp tính hoặc mạn tính gây thiếu oxy ở mô như suy tim, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim gần đây, mất máu cấp tính, nhiễm trùng huyết, hoại tử.
Đại phẩu.
Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Rối loạn chuyển hóa galactose bẩm sinh, thiếu men lactase hoặc hội chứng rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Phụ nữ đang cho con bú.
Các thuốc có chứa miconazole.
Thận trọng khi sử dụng
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Metformin hydroclorid
Bệnh nhân nhiễm toan acid lactic:
Khởi phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng.
Các yếu tố nguy cơ nhiễm toan lactic bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuucos nhất định (các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramate) từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và cá thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (suy tim sung huyết), uống nhiều rượu và suy gan.
Nếu nghi ngờ bị nhiễm toan lactic liên quan metformin cần ngưng sử dụng thuốc và nhanh chóng đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí.
Bệnh nhân suy thận:
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có GFR từ 30-45 ml/phút/ 1.73m2
Bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/ 1.73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Tạm thời ngưng sử dụng metformin khi bệnh nhân gặp phải các trường hợp sau:
Trước khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.
Bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 ml/phút/ 1,73m2
Bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác.
Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên uan đến giảm oxy huyết.
Bệnh nhân bị bệnh gan
Viêm tụy, kết hợp nhiễm trùng huyết và thiếu oxy
Glibenclamid
Thuốc có nguy cơ khởi phát cơn hạ đường huyết ở bệnh nhân, cần cung cấp carbohydrat đều đặn, không nên ăn trễ hoặc không đầy đủ hoặc không cân bằng khẩu phần carbohydrat.
Các triệu chứng nhẹ, không gây mất ý thức có thể điều chỉnh tức thời bằng đường. Nếu triệu chứng hạ đường huyết nặng kèm hôn mê, co giạt haowjc dấu hiệu thần kinh khác cần cấp cứu bằng tiêm tĩnh mạch glucose trước khi đưa bệnh nhân nhập viện.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận có thể làm tăng nồng độ glibenclamid trong huyết thanh và suy gan làm giảm khả năng tân tạo glucose. Khi hạ đường huyết xảy ra và kéo dài, phải điều trị phù hợp.
Thận trọng ở người cao tuổi do nguy cơ hạ đường huyết nặng hơn và kéo dài hơn người trẻ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Metformin hydroclorid
Bệnh nhân nhiễm toan acid lactic:
Khởi phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng.
Các yếu tố nguy cơ nhiễm toan lactic bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuucos nhất định (các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramate) từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và cá thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (suy tim sung huyết), uống nhiều rượu và suy gan.
Nếu nghi ngờ bị nhiễm toan lactic liên quan metformin cần ngưng sử dụng thuốc và nhanh chóng đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí.
Bệnh nhân suy thận:
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có GFR từ 30-45 ml/phút/ 1.73m2
Bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/ 1.73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Tạm thời ngưng sử dụng metformin khi bệnh nhân gặp phải các trường hợp sau:
Trước khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.
Bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 ml/phút/ 1,73m2
Bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác.
Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên uan đến giảm oxy huyết.
Bệnh nhân bị bệnh gan
Viêm tụy, kết hợp nhiễm trùng huyết và thiếu oxy
Glibenclamid
Thuốc có nguy cơ khởi phát cơn hạ đường huyết ở bệnh nhân, cần cung cấp carbohydrat đều đặn, không nên ăn trễ hoặc không đầy đủ hoặc không cân bằng khẩu phần carbohydrat.
Các triệu chứng nhẹ, không gây mất ý thức có thể điều chỉnh tức thời bằng đường. Nếu triệu chứng hạ đường huyết nặng kèm hôn mê, co giạt haowjc dấu hiệu thần kinh khác cần cấp cứu bằng tiêm tĩnh mạch glucose trước khi đưa bệnh nhân nhập viện.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận có thể làm tăng nồng độ glibenclamid trong huyết thanh và suy gan làm giảm khả năng tân tạo glucose. Khi hạ đường huyết xảy ra và kéo dài, phải điều trị phù hợp.
Thận trọng ở người cao tuổi do nguy cơ hạ đường huyết nặng hơn và kéo dài hơn người trẻ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên dùng thuốc?
Bệnh nhân nên chuyển từ Hasanbest 500/5 sang dùng insulin trong khi mang thai. Bệnh đái tháo đường không được kiểm soát làm tăng dị tật bẩm sinh và tỷ lệ tử vong nên cần đảm bảo đường huyết bình thường khi mang thai.
Glibenclamid có thể qua nhau thai và làm hạ đường huyết trẻ sơ sinh. Khả năng gây độc nhau thai và/hoặc dị tật bẩm sinh của thuốc đã được chứng minh.
Bệnh nhân nên chuyển từ Hasanbest 500/5 sang dùng insulin trong khi mang thai. Bệnh đái tháo đường không được kiểm soát làm tăng dị tật bẩm sinh và tỷ lệ tử vong nên cần đảm bảo đường huyết bình thường khi mang thai.
Glibenclamid có thể qua nhau thai và làm hạ đường huyết trẻ sơ sinh. Khả năng gây độc nhau thai và/hoặc dị tật bẩm sinh của thuốc đã được chứng minh.
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc?
Metformin bài tiết qua sữa ở mức nồng độ ngang bằng trong huyết tương. Mặc dù không xác định glibenclamid có bài tiết vào sữa hay không, Hasanbest không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Metformin bài tiết qua sữa ở mức nồng độ ngang bằng trong huyết tương. Mặc dù không xác định glibenclamid có bài tiết vào sữa hay không, Hasanbest không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Người thường xuyên lái xe hay vận hành máy móc có nên dùng thuốc?
Sự tỉnh táo và khả năng phản ứng có thể bị suy giảm đến mức không phù hợp để lái xe haowjc vận hành máy móc. Chỉ vận hành công việc khi không còn bị ảnh hưởng của thuốc, hoặc chuyển sang thuốc khác hoặc không còn dùng thuốc thường xuyên.
Sự tỉnh táo và khả năng phản ứng có thể bị suy giảm đến mức không phù hợp để lái xe haowjc vận hành máy móc. Chỉ vận hành công việc khi không còn bị ảnh hưởng của thuốc, hoặc chuyển sang thuốc khác hoặc không còn dùng thuốc thường xuyên.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Metformin hydroclorid
Chất cản quang có chứa iod: Ngưng dùng Hasanbest 500/5 48 giờ trước khi dùng chất cản quan khi biết chức năng thận suy giảm, hoặc ngay thời điểm dùng chất cản quang khi biết chức năng thận bình thường.
Thuốc chống đông máu: Metformin làm tăng bài tiết chất đối kháng vitamin K.
Mifedipin: Làm tăng Cmax và AUC của metformin
Verapamil: Làm giảm tác dụng của metformin.
Rifampicin: Làm tăng hấp thu và tác dụng của metformin.
Cimetidin, dolutegravir, crizotinib, olaparib, daclatasvir, vandetanib: Làm giảm thải của metformin, đồng thời làm tăng nông độ của metformin trong huyết tương.
Rượu: Làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic, nhất là trong trường hợp nhịn đói, suy dinh dưỡng hoặc suy gan.
Thuốc lợi tiểu: Nhiễm acid lactic xảy ra do suy giảm chức năng thận, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose, cần điều chỉnh liệu metformin.
Thuốc chẹn kênh calci: Có thê tác động đồn việc kiêm soát đường huyết.
Thuốc chẹn beta: Dùng phối hợp với metformin có thể có tác dụng chống tăng đường huyết. Cần kiểm soát đường huyết trong khi iều cả hai thuốc.
Glibenelamid
Miconazol (tác động toàn thân): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết kèm những triệu
chứng của hạ đường huyết, có thê dẫn đến hôn mê.
Bosenran: Nguy cơ gây độc cho gan khi dùng đồng thời.
Fluconazol: Làm tăng thời gian bán thải của sulfonylure và làm khởi phát các dấu hiệu của hạ đường huyết.
Rượu: uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, có thể gây hôn mê do hạ đường huyết.
Thuốc chẹn beta, clonidin, reserpin, guanethidin và thuốc cường giao cảm: Che giấu một.
số triệu chứng hạ đường huyết như đánh trồng ngực, nhịp tìm nhanh.
Các thuốc có thể làm tăng tác dụng hạ đường luyết: Steroid đồng hóa, bezafibrat, chloramphenicol, clofibrat, co-trimoxazol, các dẫn xuất của coumarin, disopyramid, fenfTuramin, fluoxetin, gemfibrozil, guanethidin, heparin, thuốc ức chế MAO, NSAID: oxpentifllin (ngoài đường uống, liêu cao), phenylbutazon, phosphamid, probenecid, kháng sinh quinolon, salicylat, sulphinpyraon, các hợp chất tetracyclin và sulfonamid tác dụng kéo dài.
Các thuốc khác có thể làm giảm tác dụng hạ đường huyết của giibenelamid: Acetazolamid, thuốc chẹn kênh calci, cimetidin, diazoxid, glucagon, isoniazid, acid nicotinic (liều cao)…
Desmopressin: Giảm tác dụng chống lợi tiểu của desmopressin.Tương tác với tất cả các thuốc trị đái tháo đường.
Danazol: Nếu không thể tránh khỏi phối hợp thuốc, hướng dẫn bệnh nhân tự kiểm soát đường huyết, có thể điều chỉnh liều.
Clorpromazin: Liều cao (100 mg/ngày) làm tăng cao nồng độ glucose trong máu, nên điều chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong khi điều trị với các thuốc thần kinh và sau khi ngừng thuốc.
Corticosteroid (glucoeorticoid), tetracosactid (tại chỗ và toàn thân): Gây tăng đường huyết kèm ketosis (hội chứng keton huyết, giảm dung nạp carbohydrat với corlicosteroid), có thể chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong khi điều trị với corticosteroid và sau khi ngừng thuốc.
Thuốc chủ vận beta 2: Làm tăng đường huyết, cảnh báo bệnh nhân tự theo dõi đường huyết thường xuyên và có khả năng chuyển sang điều trị bằng insulin.
Thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril): Có thề làm giảm đường huyết, chỉnh liều Hasanbest 500/5 nều cần khi đang dùng thuốc ức chế men chuyển và sau khi ngưng thuốc.
Metformin hydroclorid
Chất cản quang có chứa iod: Ngưng dùng Hasanbest 500/5 48 giờ trước khi dùng chất cản quan khi biết chức năng thận suy giảm, hoặc ngay thời điểm dùng chất cản quang khi biết chức năng thận bình thường.
Thuốc chống đông máu: Metformin làm tăng bài tiết chất đối kháng vitamin K.
Mifedipin: Làm tăng Cmax và AUC của metformin
Verapamil: Làm giảm tác dụng của metformin.
Rifampicin: Làm tăng hấp thu và tác dụng của metformin.
Cimetidin, dolutegravir, crizotinib, olaparib, daclatasvir, vandetanib: Làm giảm thải của metformin, đồng thời làm tăng nông độ của metformin trong huyết tương.
Rượu: Làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic, nhất là trong trường hợp nhịn đói, suy dinh dưỡng hoặc suy gan.
Thuốc lợi tiểu: Nhiễm acid lactic xảy ra do suy giảm chức năng thận, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose, cần điều chỉnh liệu metformin.
Thuốc chẹn kênh calci: Có thê tác động đồn việc kiêm soát đường huyết.
Thuốc chẹn beta: Dùng phối hợp với metformin có thể có tác dụng chống tăng đường huyết. Cần kiểm soát đường huyết trong khi iều cả hai thuốc.
Glibenelamid
Miconazol (tác động toàn thân): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết kèm những triệu
chứng của hạ đường huyết, có thê dẫn đến hôn mê.
Bosenran: Nguy cơ gây độc cho gan khi dùng đồng thời.
Fluconazol: Làm tăng thời gian bán thải của sulfonylure và làm khởi phát các dấu hiệu của hạ đường huyết.
Rượu: uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, có thể gây hôn mê do hạ đường huyết.
Thuốc chẹn beta, clonidin, reserpin, guanethidin và thuốc cường giao cảm: Che giấu một.
số triệu chứng hạ đường huyết như đánh trồng ngực, nhịp tìm nhanh.
Các thuốc có thể làm tăng tác dụng hạ đường luyết: Steroid đồng hóa, bezafibrat, chloramphenicol, clofibrat, co-trimoxazol, các dẫn xuất của coumarin, disopyramid, fenfTuramin, fluoxetin, gemfibrozil, guanethidin, heparin, thuốc ức chế MAO, NSAID: oxpentifllin (ngoài đường uống, liêu cao), phenylbutazon, phosphamid, probenecid, kháng sinh quinolon, salicylat, sulphinpyraon, các hợp chất tetracyclin và sulfonamid tác dụng kéo dài.
Các thuốc khác có thể làm giảm tác dụng hạ đường huyết của giibenelamid: Acetazolamid, thuốc chẹn kênh calci, cimetidin, diazoxid, glucagon, isoniazid, acid nicotinic (liều cao)…
Desmopressin: Giảm tác dụng chống lợi tiểu của desmopressin.Tương tác với tất cả các thuốc trị đái tháo đường.
Danazol: Nếu không thể tránh khỏi phối hợp thuốc, hướng dẫn bệnh nhân tự kiểm soát đường huyết, có thể điều chỉnh liều.
Clorpromazin: Liều cao (100 mg/ngày) làm tăng cao nồng độ glucose trong máu, nên điều chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong khi điều trị với các thuốc thần kinh và sau khi ngừng thuốc.
Corticosteroid (glucoeorticoid), tetracosactid (tại chỗ và toàn thân): Gây tăng đường huyết kèm ketosis (hội chứng keton huyết, giảm dung nạp carbohydrat với corlicosteroid), có thể chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong khi điều trị với corticosteroid và sau khi ngừng thuốc.
Thuốc chủ vận beta 2: Làm tăng đường huyết, cảnh báo bệnh nhân tự theo dõi đường huyết thường xuyên và có khả năng chuyển sang điều trị bằng insulin.
Thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril): Có thề làm giảm đường huyết, chỉnh liều Hasanbest 500/5 nều cần khi đang dùng thuốc ức chế men chuyển và sau khi ngưng thuốc.
Bảo quản
Nơi mát, nhiệt độ < 30°C, kín, tránh ánh sáng.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này