Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Neo - Penotran được sản xuất bởi Exeltic Ilac San. Ve Tic.A.S. của Thổ Nhĩ Kỳ dùng trong các trường hợp viêm âm đạo.
Mô tả sản phẩm
Thành phần của Viên đặt âm đạo Neo-Penotran
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metronidazole | 500mg |
Miconazole | 100mg |
Công dụng
Công dụng của Viên đặt âm đạo Neo-Penotran
Chỉ định Viên đặt âm đạo Neo-Penotran
Thuốc Neo - Pentronal được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bệnh nấm candida âm đạo, viêm âm đạo do vi khuẩn và trichomonas, hoặc viêm âm đạo do các nhiễm trùng phối hợp.
Bệnh nấm candida âm đạo, viêm âm đạo do vi khuẩn và trichomonas, hoặc viêm âm đạo do các nhiễm trùng phối hợp.
Dược lực học
Viên đạn đặt âm đạo Neo - penotran chứa miconazol có tác dụng kháng nấm và metronidazol có tác dụng kháng khuẩn và kháng Trichomonas. Miconazol nitrat là thuốc kháng nấm phổ rộng và có hiệu quả với nấm gây bệnh bao gồm nấm Candida albicans. Ngoài ra, miconazol nitrat có hiệu quả trong kháng khuẩn gram (+). Metronidazol là chất kháng vi khuẩn và kháng đơn bào, có hiệu quả chống Gardnerella âm đạo và các vi khuẩn kỵ khí gồm Streptococcus kỵ khí và Trichomonas âm đạo.
Neo - Penotran được sản xuất bởi Exeltic Ilac San. Ve Tic.A.S. của Thổ Nhĩ Kỳ dùng trong các trường hợp viêm âm đạo
Dược động học
Hấp thu
Sự hấp thu miconazol nitrat qua đường âm đạo rất thấp (gần 1,4% liều). Sinh khả dụng của metronidazol qua đường này là 20% so với đường uống.
Phân bố
Miconidazol nitrat không được tìm thấy trong huyết tương sau khi dùng Neo - Penotran đường âm đạo. Nồng độ ổn định của metronidazol trong huyết tương đạt đến 1,6 - 7,2 mg/ml.
Chuyển hóa
Metronidazol được chuyển hóa tại gan. Chất chuyển hóa hydroxy này là chất có tác dụng.
Thải trừ
Thời gian bán hủy của metronidazol là 6 - 11 giờ. Gần 20% lượng thuốc được tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi.
Sự hấp thu miconazol nitrat qua đường âm đạo rất thấp (gần 1,4% liều). Sinh khả dụng của metronidazol qua đường này là 20% so với đường uống.
Phân bố
Miconidazol nitrat không được tìm thấy trong huyết tương sau khi dùng Neo - Penotran đường âm đạo. Nồng độ ổn định của metronidazol trong huyết tương đạt đến 1,6 - 7,2 mg/ml.
Chuyển hóa
Metronidazol được chuyển hóa tại gan. Chất chuyển hóa hydroxy này là chất có tác dụng.
Thải trừ
Thời gian bán hủy của metronidazol là 6 - 11 giờ. Gần 20% lượng thuốc được tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi.
Cách dùng
Cách dùng Viên đặt âm đạo Neo-Penotran
Dùng đường đặt âm đạo.
Liều dùng Viên đặt âm đạo Neo-Penotran
Không được sử dụng nếu không tham khảo ý kiến bác sĩ.
Đặt sâu vào âm đạo một viên vào buổi tối trong 14 ngày hoặc đặt 1 viên vào buổi tối và 1 viên vào buổi sáng trong 7 ngày.
Những trường hợp tái phát, hoặc viêm âm đạo đề kháng với các phương pháp điều trị khác, nên đặt sâu vào bên trong âm đạo 1 viên vào buổi tối và 1 viên vào buổi sáng trong vòng 14 ngày.
Nên đặt sâu viên thuốc vào âm đạo khi đang ở tư thế nằm.
Người lớn tuổi (trên 65 tuổi): Dùng như thanh niên.
Trẻ em: Không được dùng cho trẻ em.
Không được dùng cho phụ nữ còn trinh.
Không được nuốt hoặc sử dụng bằng con đường khác.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Đặt sâu vào âm đạo một viên vào buổi tối trong 14 ngày hoặc đặt 1 viên vào buổi tối và 1 viên vào buổi sáng trong 7 ngày.
Những trường hợp tái phát, hoặc viêm âm đạo đề kháng với các phương pháp điều trị khác, nên đặt sâu vào bên trong âm đạo 1 viên vào buổi tối và 1 viên vào buổi sáng trong vòng 14 ngày.
Nên đặt sâu viên thuốc vào âm đạo khi đang ở tư thế nằm.
Người lớn tuổi (trên 65 tuổi): Dùng như thanh niên.
Trẻ em: Không được dùng cho trẻ em.
Không được dùng cho phụ nữ còn trinh.
Không được nuốt hoặc sử dụng bằng con đường khác.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều
Các triệu chứng do dùng quá liều metronidazol là buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, ngứa, vị kim loại trong miệng, mất điều hòa vận động, dị cảm, co giật, giảm bạch cầu, nước tiểu màu sậm.
Các triệu chứng do dùng quá liều miconazol nitrat là buồn nôn, nôn, đau họng và miệng, nhức đầu, tiêu chảy.
Cách xử trí
Nếu lỡ uống vào một lượng lớn thuốc này thì có thể dùng biện pháp thích hợp là rửa dạ dày nếu cần thiết. Việc điều trị được đặt ra cho những người uống với liều 12 g metronidazol.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng được áp dụng.
Các triệu chứng do dùng quá liều metronidazol là buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, ngứa, vị kim loại trong miệng, mất điều hòa vận động, dị cảm, co giật, giảm bạch cầu, nước tiểu màu sậm.
Các triệu chứng do dùng quá liều miconazol nitrat là buồn nôn, nôn, đau họng và miệng, nhức đầu, tiêu chảy.
Cách xử trí
Nếu lỡ uống vào một lượng lớn thuốc này thì có thể dùng biện pháp thích hợp là rửa dạ dày nếu cần thiết. Việc điều trị được đặt ra cho những người uống với liều 12 g metronidazol.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng được áp dụng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Chưa ghi nhận.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Neo - Penotran, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phản ứng quá mẫn như nổi ban ở da và các phản ứng phụ khác như đau bụng, nhức đầu, ngứa, rát âm đạo và cảm giác kích thích có thể xảy ra nhưng hiếm. Tần suất xảy ra các tác dụng phụ toàn thân rất thấp vì sự hấp thu metronidazol qua đường âm đạo làm cho nồng độ thuốc trong huyết tương rất thấp (2 - 12% so với nồng độ thuốc đạt được trong huyết tương do dùng đường uống).
Miconazol nitrat có thể gây kích thích âm đạo (ngứa, rát) giống như khi sử dụng các thuốc kháng nấm dẫn xuất imidazol khác (2 - 6%). Do sự viêm niêm mạc âm đạo trong viêm âm đạo, các dấu hiệu kích thích âm đạo (rát bỏng âm đạo, ngứa âm đạo) có thể thấy trong lần đầu tiên dùng thuốc đặt này hoặc vào khoảng ngày thứ 3 của đợt điều trị. Khi tiếp tục điều trị, các phiền hà này sẽ biến mất rất nhanh.
Nếu xuất hiện các dấu hiệu kích thích trầm trọng, nên ngưng điều trị. Các tác dụng phụ do việc sử dụng metronidazol đường toàn thân (ví dụ đường uống) bao gồm phản ứng quá mẫn cảm (hiếm gặp), giảm bạch cầu, mất điều hòa vận động, các biến đổi về tâm thần kinh, bệnh thần kinh ngoại vi khi sử dụng quá liều hoặc sử dụng kéo dài, co giật, tiêu chảy hiếm gặp, táo bón, chóng mặt, nhức đầu, ăn mất ngon, nôn, buồn nôn, đau bụng, hoặc co cứng cơ, thay đổi khẩu bị hiếm gặp, khô miệng, vị kim loại trong miệng, mệt mỏi. Các tác dụng phụ rất hiếm xảy ra, vì nồng độ của metronidazol trong máu thấp sau khi dùng đường trong âm đạo..
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Phản ứng quá mẫn như nổi ban ở da và các phản ứng phụ khác như đau bụng, nhức đầu, ngứa, rát âm đạo và cảm giác kích thích có thể xảy ra nhưng hiếm. Tần suất xảy ra các tác dụng phụ toàn thân rất thấp vì sự hấp thu metronidazol qua đường âm đạo làm cho nồng độ thuốc trong huyết tương rất thấp (2 - 12% so với nồng độ thuốc đạt được trong huyết tương do dùng đường uống).
Miconazol nitrat có thể gây kích thích âm đạo (ngứa, rát) giống như khi sử dụng các thuốc kháng nấm dẫn xuất imidazol khác (2 - 6%). Do sự viêm niêm mạc âm đạo trong viêm âm đạo, các dấu hiệu kích thích âm đạo (rát bỏng âm đạo, ngứa âm đạo) có thể thấy trong lần đầu tiên dùng thuốc đặt này hoặc vào khoảng ngày thứ 3 của đợt điều trị. Khi tiếp tục điều trị, các phiền hà này sẽ biến mất rất nhanh.
Nếu xuất hiện các dấu hiệu kích thích trầm trọng, nên ngưng điều trị. Các tác dụng phụ do việc sử dụng metronidazol đường toàn thân (ví dụ đường uống) bao gồm phản ứng quá mẫn cảm (hiếm gặp), giảm bạch cầu, mất điều hòa vận động, các biến đổi về tâm thần kinh, bệnh thần kinh ngoại vi khi sử dụng quá liều hoặc sử dụng kéo dài, co giật, tiêu chảy hiếm gặp, táo bón, chóng mặt, nhức đầu, ăn mất ngon, nôn, buồn nôn, đau bụng, hoặc co cứng cơ, thay đổi khẩu bị hiếm gặp, khô miệng, vị kim loại trong miệng, mệt mỏi. Các tác dụng phụ rất hiếm xảy ra, vì nồng độ của metronidazol trong máu thấp sau khi dùng đường trong âm đạo..
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Neo - Penotran chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
3 tháng đầu thai kỳ.
Các trường hợp rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Động kinh và rối loạn chức năng gan nặng.
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
3 tháng đầu thai kỳ.
Các trường hợp rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Động kinh và rối loạn chức năng gan nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Sau ba tháng đầu thai kỳ, viên đạn đặt âm đạo Neo - Penotran có thể được sử dụng trong những trường hợp thầy thuốc cho là cần thiết, nhưng nên được sử dụng với sự kiểm soát. Không nên tiếp tục cho con bú trong khi trị liệu bằng Neo - Penotran, vì metronidazol sẽ xuất hiện trong sữa mẹ. Khi kết thúc điều trị, có thể bắt đầu cho con bú trở lại 24 - 48 giờ sau đó.
Trong suốt quá trình điều trị và ít nhất là 24 - 48 giờ sau khi kết thúc đợt điều trị, bệnh nhân cần được lưu ý là không được uống rượu, vì có khả năng gây phản ứng giống như khi dùng thuốc disulfiram. Chất nền trong công thức của viên đạn đặt âm đạo có thể tương tác với các sản phẩm làm bằng cao su hay nhựa vốn là những chất được dùng trong màng ngăn âm đạo để tránh mang thai. Nên điều trị cùng lúc cho người cùng quan hệ với người đang bị nhiễm Trichomonas âm đạo. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Trong suốt quá trình điều trị và ít nhất là 24 - 48 giờ sau khi kết thúc đợt điều trị, bệnh nhân cần được lưu ý là không được uống rượu, vì có khả năng gây phản ứng giống như khi dùng thuốc disulfiram. Chất nền trong công thức của viên đạn đặt âm đạo có thể tương tác với các sản phẩm làm bằng cao su hay nhựa vốn là những chất được dùng trong màng ngăn âm đạo để tránh mang thai. Nên điều trị cùng lúc cho người cùng quan hệ với người đang bị nhiễm Trichomonas âm đạo. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Viên đạn đặt âm đạo Neo - Penotran không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Sau 3 tháng đầu thai kỳ, viên đạn đặt âm đạo Neo - Penotran có thể được sử dụng trong những trường hợp thầy thuốc cho là cần thiết, nhưng nên được sử dụng với sự kiểm soát.
Thời kỳ cho con bú
Không nên tiếp tục cho con bú trong khi trị liều bằng Neo - Penotran, vì metronidazol sẽ xuất hiện trong sữa mẹ. Khi kết thúc điều trị, có thể bắt đầu cho con bú trở lại 24 - 48 giờ sau đó.
Sau 3 tháng đầu thai kỳ, viên đạn đặt âm đạo Neo - Penotran có thể được sử dụng trong những trường hợp thầy thuốc cho là cần thiết, nhưng nên được sử dụng với sự kiểm soát.
Thời kỳ cho con bú
Không nên tiếp tục cho con bú trong khi trị liều bằng Neo - Penotran, vì metronidazol sẽ xuất hiện trong sữa mẹ. Khi kết thúc điều trị, có thể bắt đầu cho con bú trở lại 24 - 48 giờ sau đó.
Tương tác thuốc
Rượu: Không dung nạp rượu (phản ứng giống như khi dùng disulfiram).
Thuốc chống đông dạng uống: Làm tăng hiệu quả chống đông.
Phenytoin: Nồng độ phenytoin trong máu có thể tăng, nồng độ metronidazol có thể bị giảm.
Phenobarbital: Làm giảm nồng độ metronidazol trong máu.
Disulfiram: Một số ảnh hưởng (phản ứng tâm thần) trên hệ thần kinh trung ương có thể xảy ra.
Cimetidine: Nồng độ metronidazol trong máu và nguy cơ có tác dụng phụ về thần kinh có thể tăng.
Lithium: Có thể thấy tăng độc tính của lithium.
Astemizol và terfenadin: Metronidazol và miconazol ức chế sự chuyển hóa của hai thuốc này làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương. Ảnh hưởng của thuốc đối với nồng độ trong máu của enzym gan, glucose (phương pháp hexokinase), theophyllin và procainamid có thể gặp.
Thuốc chống đông dạng uống: Làm tăng hiệu quả chống đông.
Phenytoin: Nồng độ phenytoin trong máu có thể tăng, nồng độ metronidazol có thể bị giảm.
Phenobarbital: Làm giảm nồng độ metronidazol trong máu.
Disulfiram: Một số ảnh hưởng (phản ứng tâm thần) trên hệ thần kinh trung ương có thể xảy ra.
Cimetidine: Nồng độ metronidazol trong máu và nguy cơ có tác dụng phụ về thần kinh có thể tăng.
Lithium: Có thể thấy tăng độc tính của lithium.
Astemizol và terfenadin: Metronidazol và miconazol ức chế sự chuyển hóa của hai thuốc này làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương. Ảnh hưởng của thuốc đối với nồng độ trong máu của enzym gan, glucose (phương pháp hexokinase), theophyllin và procainamid có thể gặp.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30ºC.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này