Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Cataflam 50mg của công ty Novartis, thành phần chính Diclofenac kali. Đây là thuốc dùng để điều trị đau và viêm cấp tính như đau sau chấn thương, viêm và sưng như do bong gân, đau sau phẫu thuật, viêm và sưng như sau phẫu thuật răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình, tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa như đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ, cơn đau nửa đầu (migraine), hội chứng đau cột sống, bệnh thấp không phải ở khớp, điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn viêm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amidan, viêm tai.
Mô tả sản phẩm
Thành phần của Thuốc Cataflam 50 Novartis
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diclofenac kali | 50mg |
Công dụng
Công dụng của Thuốc Cataflam 50 Novartis
Chỉ định
Thuốc Cataflam 50mg được chỉ định dùng trong điều trị ngắn hạn các tình trạng cấp tính sau:
Đau sau chấn thương, viêm và sưng như do bong gân.
Đau sau phẫu thuật, viêm và sưng như sau phẫu thuật răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.
Tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa như đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ.
Cơn đau nửa đầu (migraine).
Hội chứng đau cột sống.
Bệnh thấp không phải ở khớp.
Điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn viêm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amidan, viêm tai. Theo nguyên tắc điều trị chung, cần điều trị bệnh chính bằng trị liệu cơ bản thích hợp. Sốt đơn thuần không phải là một chỉ định.
Dược lực học
Cataflam 50mg chứa muối kali của diclofenac là một hợp chất không steroid có đặc tính trị bệnh thấp, giảm đau, kháng viêm và hạ sốt rõ rệt. Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, đã được chứng minh trong thực nghiệm, được xem là cơ sở cho cơ chế tác dụng của nó. Các prostaglandin đóng vai trò quan trọng trong việc gây viêm, đau và sốt. Thuốc có tác dụng làm giảm đau rõ rệt đối với đau trung bình và nặng. Khi bị viêm, ví dụ sau chấn thương hoặc can thiệp ngoại khoa, thuốc làm giảm đau nhanh chóng cả đau tự phát và đau khi cử động, làm giảm sưng, phù nề vết thương do viêm.
Các nghiên cứu lâm sàng cũng phát hiện thuốc có khả năng giảm đau và giảm mức độ ra máu trong đau bụng kinh nguyên phát. Cataflam 50mg cũng cho thấy hiệu quả trong việc làm giảm nhức đầu và cải thiện triệu chứng buồn nôn và nôn kèm theo.
Thuốc Cataflam 50mg được chỉ định dùng trong điều trị ngắn hạn các tình trạng cấp tính sau:
Đau sau chấn thương, viêm và sưng như do bong gân.
Đau sau phẫu thuật, viêm và sưng như sau phẫu thuật răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.
Tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa như đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ.
Cơn đau nửa đầu (migraine).
Hội chứng đau cột sống.
Bệnh thấp không phải ở khớp.
Điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn viêm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amidan, viêm tai. Theo nguyên tắc điều trị chung, cần điều trị bệnh chính bằng trị liệu cơ bản thích hợp. Sốt đơn thuần không phải là một chỉ định.
Dược lực học
Cataflam 50mg chứa muối kali của diclofenac là một hợp chất không steroid có đặc tính trị bệnh thấp, giảm đau, kháng viêm và hạ sốt rõ rệt. Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, đã được chứng minh trong thực nghiệm, được xem là cơ sở cho cơ chế tác dụng của nó. Các prostaglandin đóng vai trò quan trọng trong việc gây viêm, đau và sốt. Thuốc có tác dụng làm giảm đau rõ rệt đối với đau trung bình và nặng. Khi bị viêm, ví dụ sau chấn thương hoặc can thiệp ngoại khoa, thuốc làm giảm đau nhanh chóng cả đau tự phát và đau khi cử động, làm giảm sưng, phù nề vết thương do viêm.
Các nghiên cứu lâm sàng cũng phát hiện thuốc có khả năng giảm đau và giảm mức độ ra máu trong đau bụng kinh nguyên phát. Cataflam 50mg cũng cho thấy hiệu quả trong việc làm giảm nhức đầu và cải thiện triệu chứng buồn nôn và nôn kèm theo.
Cataflam 50mg của công ty Novartis, thành phần chính Diclofenac kali. Đây là thuốc dùng để điều trị đau và viêm cấp tính như đau sau chấn thương, viêm và sưng như do bong gân, đau sau phẫu thuật, viêm và sưng như sau phẫu thuật răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình, tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa như đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ, cơn đau nửa đầu (migraine), hội chứng đau cột sống, bệnh thấp không phải ở khớp, điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn viêm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amidan, viêm tai.
Dược động học
Hấp thu
Diclofenac được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ viên nén diclofenac kali. Nồng độ đỉnh trung binh trong huyết tương là 3,8 micromol/L đạt được trong vòng 20 - 60 phút sau khi uống 1 viên 50 mg. Dùng cùng thức ăn không ảnh hưởng đén lượng diclofenac được hấp thu, mặc dù khới phát hấp thu có thể hơi chậm vả tốc độ hấp thu giảm nhẹ.
Phân bố
99,7% diclofenac gắn với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin (99,4%). Thể tich phân bố biểu kiến được tính là 0,12 đến 0,17 L/kg.
Chuyển hóa
Sự biến đổi sinh học của diclofenac thực hiện một phần do sự glucuronid hóa phân tử nguyên vẹn, nhưng chù yếu do sự hydroxyl hóa và methoxyl hóa một lần hay nhíều lần, dẫn đến tạo thành một vài chất chuyển hóa phenolic (3'-hydroxy, 4 -liydroxy, 5-liydroxy, 4’,5-dihydroxy, và 3'-tiydroxy-4'-methoxy-diclofenac) phần lớn chất này được biến đổi thành các dạng liên hợp glucuronid.
Thải trừ
Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương là 1 - 2 giờ.
Diclofenac được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ viên nén diclofenac kali. Nồng độ đỉnh trung binh trong huyết tương là 3,8 micromol/L đạt được trong vòng 20 - 60 phút sau khi uống 1 viên 50 mg. Dùng cùng thức ăn không ảnh hưởng đén lượng diclofenac được hấp thu, mặc dù khới phát hấp thu có thể hơi chậm vả tốc độ hấp thu giảm nhẹ.
Phân bố
99,7% diclofenac gắn với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin (99,4%). Thể tich phân bố biểu kiến được tính là 0,12 đến 0,17 L/kg.
Chuyển hóa
Sự biến đổi sinh học của diclofenac thực hiện một phần do sự glucuronid hóa phân tử nguyên vẹn, nhưng chù yếu do sự hydroxyl hóa và methoxyl hóa một lần hay nhíều lần, dẫn đến tạo thành một vài chất chuyển hóa phenolic (3'-hydroxy, 4 -liydroxy, 5-liydroxy, 4’,5-dihydroxy, và 3'-tiydroxy-4'-methoxy-diclofenac) phần lớn chất này được biến đổi thành các dạng liên hợp glucuronid.
Thải trừ
Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương là 1 - 2 giờ.
Cách dùng
Cách dùng Thuốc Cataflam 50
Nên nuốt cả viên với thức uống, tốt nhất là trước các bữa ăn chính, không được bẻ hoặc nhai.
Liều dùng
Theo khuyến cáo chung, liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
Nhóm bệnh nhân chung: Người lớn
Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 100 - 150 mg. Trong các trường hợp nhẹ hơn, liều 75 - 100 mg/ngày thường là đủ. Nói chung tổng liều hàng ngày nên chia làm 2 - 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.
Trong chứng đau bụng kinh tiên phát, liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và thường từ 50 - 150 mg. Liều khởi đầu 50 mg thường là đủ. Nếu cần, liều khởi đầu 100mg có thể được kê đơn với liều tối đa 200 mg/ngày qua liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt. Nên bắt đầu điều trị khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào triệu chúng học, tiếp tục điều trị trong vài ngày.
Trong chứng đau nửa đầu (migraine), nên dùng liều khởi đầu 50 mg lúc các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau sắp xảy ra. Trong trường hợp không đạt được sự giảm đau trong vòng 2 giờ sau liều đầu tiên, có thể dùng thêm 1 liều 50 mg. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm các liều 50 mg cách nhau 4 đến 6 giờ, không vượt quá tổng liều 200 mg/ngày.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi)
Không khuyến cáo sử dụng viên nén Cataflam 50Mg cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi. Để điều trị cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi, có thể sử dụng dạng giọt uống hoặc thuốc đạn diclofenac 12,5 mg và 25 mg. Đối với thiếu niên từ 14 tuổi trở lên, liều 75 - 100 mg/ngày thường là đủ. Không nên vượt quá liều tối đa 150 mg/ngày. Nói chung tổng liều hàng ngày nên được chia làm 2 - 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Mặc dù được động học của Cataflam 50mg không bị suy giảm đến mức độ có liên quan đến lâm sàng bệnh nhân cao tuổi, nên đặc biệt thận trọng khi sử dụng các thuốc chống viêm không steroid trên. nhóm bệnh nhân này.
Suy tim sung huyết
Suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chúc năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA) hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng các bệnh nhân suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ nên được điều trị với Cataflam 50mg sau khi cân nhắc kỹ và chỉ ở liều < 100 mg/ngày nếu điều trị trên 4 tuần.
Suy thận
Cataflam 50Mg chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2) (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Không có nghiên cứu cụ thể được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Cataflam 50Mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Suy gan
Cataflam 50mg chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Cataflam 50Mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nhóm bệnh nhân chung: Người lớn
Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 100 - 150 mg. Trong các trường hợp nhẹ hơn, liều 75 - 100 mg/ngày thường là đủ. Nói chung tổng liều hàng ngày nên chia làm 2 - 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.
Trong chứng đau bụng kinh tiên phát, liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và thường từ 50 - 150 mg. Liều khởi đầu 50 mg thường là đủ. Nếu cần, liều khởi đầu 100mg có thể được kê đơn với liều tối đa 200 mg/ngày qua liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt. Nên bắt đầu điều trị khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào triệu chúng học, tiếp tục điều trị trong vài ngày.
Trong chứng đau nửa đầu (migraine), nên dùng liều khởi đầu 50 mg lúc các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau sắp xảy ra. Trong trường hợp không đạt được sự giảm đau trong vòng 2 giờ sau liều đầu tiên, có thể dùng thêm 1 liều 50 mg. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm các liều 50 mg cách nhau 4 đến 6 giờ, không vượt quá tổng liều 200 mg/ngày.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi)
Không khuyến cáo sử dụng viên nén Cataflam 50Mg cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi. Để điều trị cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi, có thể sử dụng dạng giọt uống hoặc thuốc đạn diclofenac 12,5 mg và 25 mg. Đối với thiếu niên từ 14 tuổi trở lên, liều 75 - 100 mg/ngày thường là đủ. Không nên vượt quá liều tối đa 150 mg/ngày. Nói chung tổng liều hàng ngày nên được chia làm 2 - 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Mặc dù được động học của Cataflam 50mg không bị suy giảm đến mức độ có liên quan đến lâm sàng bệnh nhân cao tuổi, nên đặc biệt thận trọng khi sử dụng các thuốc chống viêm không steroid trên. nhóm bệnh nhân này.
Suy tim sung huyết
Suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chúc năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA) hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng các bệnh nhân suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ nên được điều trị với Cataflam 50mg sau khi cân nhắc kỹ và chỉ ở liều < 100 mg/ngày nếu điều trị trên 4 tuần.
Suy thận
Cataflam 50Mg chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2) (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Không có nghiên cứu cụ thể được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Cataflam 50Mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Suy gan
Cataflam 50mg chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Cataflam 50Mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nôn, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, chóng mặt, ù tai hoặc co giật. Trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể bị suy thận cấp và tổn thương gan.
Xử trí ngộ độc cấp diclofenac, chủ yếu gồm các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng đối với các biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn tiêu hóa và suy hô hấp.
Có thể xem xét dùng than hoạt sau khi uống quá liều có khả năng gây nhiễm độc, và khử nhiễm dạ dày (như gây nôn, rửa dạ dày) sau khi uống quá liều có khả năng đe dọa tính mạng.
Xử trí ngộ độc cấp diclofenac, chủ yếu gồm các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng đối với các biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn tiêu hóa và suy hô hấp.
Có thể xem xét dùng than hoạt sau khi uống quá liều có khả năng gây nhiễm độc, và khử nhiễm dạ dày (như gây nôn, rửa dạ dày) sau khi uống quá liều có khả năng đe dọa tính mạng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Cataflam 50mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, đầy hơi, chán ăn.
Rối loạn gan - mật: Tăng transaminase.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, đầy hơi, chán ăn.
Rối loạn gan - mật: Tăng transaminase.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Ít gặp, 1/1000< ADR < 1/100
Rối loạn tim: Nhồi máu cơ tim, suy tim, đánh trống ngực, đau ngực.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Rối loạn tiêu hóa: Viêm dạ dày, xuất huyết dạ dày - ruột, nôn ra máu, tiêu chảy xuất huyết, tiêu phân đen, loét dạ dày-ruột (có hoặc không có xuất huyết, hẹp đường tiêu hóa, hay thủng, có thể gây viêm phúc mạc).
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Hen (kể cả khó thở).
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn cảm, phản ứng phản vệ và phản ứng kiểu phản vệ (bao gồm cả hạ huyết áp và sốc).
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.
Rối loạn tai và mê đạo: Chóng mặt.
Rối loạn gan - mật: Viêm gan, vàng da, rối loạn ở gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng: Phù nề.
Rối loạn tim: Nhồi máu cơ tim, suy tim, đánh trống ngực, đau ngực.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Rối loạn tiêu hóa: Viêm dạ dày, xuất huyết dạ dày - ruột, nôn ra máu, tiêu chảy xuất huyết, tiêu phân đen, loét dạ dày-ruột (có hoặc không có xuất huyết, hẹp đường tiêu hóa, hay thủng, có thể gây viêm phúc mạc).
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Hen (kể cả khó thở).
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn cảm, phản ứng phản vệ và phản ứng kiểu phản vệ (bao gồm cả hạ huyết áp và sốc).
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.
Rối loạn tai và mê đạo: Chóng mặt.
Rối loạn gan - mật: Viêm gan, vàng da, rối loạn ở gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng: Phù nề.
Rất hiếm gặp ADR < 1/10000
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu, mất bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch (bao gồm cả phù mặt).
Rối loạn tâm thần: Mất định hướng, trầm cảm, mất ngủ, ác mộng, cáu gắt, rối loạn tâm thần.
Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm, giảm trí nhớ, co giật, lo âu, run, viêm màng não vô khuẩn, rối loạn vị giác, tai biến mạch máu não.
Rối loạn mắt: Suy giảm thị giác, nhìn mờ, song thị.
Rối loạn tai và mê đạo: Ù tai, giảm thính giác.
Rối loạn mạch: Tăng huyết áp, viêm mạch.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm phổi.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng xuất huyết, viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ và tăng độ trầm trọng cùa viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn), táo bón, viêm miệng, viêm lưỡi, rối loạn thực quản, bệnh hẹp ruột, viêm tụy.
Rối loạn gan - mật: Viêm gan kịch phát, hoại tử gan, suy gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Viêm da bóng nước, eczema, ban đở, ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), viêm da tróc vảy, rụng lông tóc, nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết, ban xuất huyết Henoch-Schonlein, ngứa.
Rối loạn thận - tiết niệu: Tổn thương thận cấp tính (suy thận cấp), đái máu, protein niệu, hội chứng thận hư, viêm thận - ống thận mô kẽ, hoại tử nhú thận.
Tần suất không rõ
Rối loạn tim: Hội chứng Kounis.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu, mất bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch (bao gồm cả phù mặt).
Rối loạn tâm thần: Mất định hướng, trầm cảm, mất ngủ, ác mộng, cáu gắt, rối loạn tâm thần.
Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm, giảm trí nhớ, co giật, lo âu, run, viêm màng não vô khuẩn, rối loạn vị giác, tai biến mạch máu não.
Rối loạn mắt: Suy giảm thị giác, nhìn mờ, song thị.
Rối loạn tai và mê đạo: Ù tai, giảm thính giác.
Rối loạn mạch: Tăng huyết áp, viêm mạch.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm phổi.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng xuất huyết, viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ và tăng độ trầm trọng cùa viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn), táo bón, viêm miệng, viêm lưỡi, rối loạn thực quản, bệnh hẹp ruột, viêm tụy.
Rối loạn gan - mật: Viêm gan kịch phát, hoại tử gan, suy gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Viêm da bóng nước, eczema, ban đở, ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), viêm da tróc vảy, rụng lông tóc, nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết, ban xuất huyết Henoch-Schonlein, ngứa.
Rối loạn thận - tiết niệu: Tổn thương thận cấp tính (suy thận cấp), đái máu, protein niệu, hội chứng thận hư, viêm thận - ống thận mô kẽ, hoại tử nhú thận.
Tần suất không rõ
Rối loạn tim: Hội chứng Kounis.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới
Chống chỉ định
Thuốc Cataflam 50mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đã biết quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Đang bị loét, xuất huyết, hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.
3 tháng cuối của thai kỳ.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2).
Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.
Bệnh nhân mà việc sử dụng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác có thể gây ra các cơn hen, phù mạch, mày đay hoặc viêm. mũi cấp (các phản ứng chéo gây ra bởi NSAID).
Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày - ruột liên quan đến việc điều trị bằng NSAID.
Đã biết quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Đang bị loét, xuất huyết, hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.
3 tháng cuối của thai kỳ.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2).
Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.
Bệnh nhân mà việc sử dụng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác có thể gây ra các cơn hen, phù mạch, mày đay hoặc viêm. mũi cấp (các phản ứng chéo gây ra bởi NSAID).
Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày - ruột liên quan đến việc điều trị bằng NSAID.
Thận trọng khi sử dụng
Cảnh báo và thận trọng chung
Không khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân có các vấn đề hiếm gặp về không dung nạp fructose di truyền, kém hấp thu glucose-galactose hoặc suy giảm men sucrose-isomaltase.
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày ruột có thể gây tử vong đã được ghi nhận với tất cả các NSAID, bao gồm cả diclofenac và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có các triệu chúng cảnh báo hoặc tiền sử về các sự cố dạ dày - ruột nghiêm trọng. Nói chung, những trường hợp này có hậu quả trầm trọng hơn ở người cao tuổi. Nên ngừng việc sử dụng Cataflam 50mg nếu xảy ra xuất huyết hoặc loét dạ dày - ruột ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc này.
Cũng như tất cả các NSAID khác, bao gồm cả diclofenac, bắt buộc phải giám sát chặt chẽ về y khoa và cần phải thận trọng đặc biệt khi kê đơn Cataflam 50mg cho những bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hoặc có tiền sử gợi ý về loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.
Nguy cơ về chảy máu dạ dày - ruột cao hơn khi tăng liều NSAID và ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi.
Để làm giảm nguy cơ độc tính đối với dạ dày - ruột những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng, và ở người cao tuổi, nên điều trị khởi đầu và điều trị duy trì với liều thấp nhất mà có hiệu quả.
Nên xem xét điều trị kết hợp các thuốc bảo vệ (như các chất ức chế bơm proton hoặc misoprostol) đối với những bệnh nhân này, và đối với những bệnh nhân đang cần sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic (ASA) liều thấp hoặc những thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ đối với dạ dày - ruột.
Bệnh nhân có tiền sử bị độc tính trên dạ dày - ruột, đặc biệt ở người cao tuổi nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào về bụng (đặc biệt là chảy máu dạ dày - ruột). Nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid dùng đường toàn thân, thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc.
Cần giám sát y khoa chặt chẽ và phải thận trọng ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn, vì tình trạng của họ có thể nặng lên.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Cataflam 50mg ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, đái tháo đường, nghiện thuốc lá). Các bệnh nhân suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị với diclofenac sau khi cân nhắc cẩn thận và chỉ ở liều < 100 mg/ngày khi điều trị liên tục trên 4 tuần.
Nên định kỳ đánh giá lại nhu cầu giảm triệu chứng của bệnh nhân và sự đáp ứng với điều trị, đặc biệt khi điều trị liên tục hơn 4 tuần. Tác dụng trên huyết học Việc sử dụng Cataflam 50mg chỉ được khuyến cáo đối với điều trị ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu Cataflam 50mg được dùng trong một thời gian dài, nên theo dõi số lượng huyết cầu như với các NSAID khác. Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể ức chế tạm thời sự ngưng kết tiểu cầu. Bệnh nhân bị khiếm khuyết về sự cầm máu cần được theo dõi cẩn thận.
Tác dụng trên hô hấp (hen có từ trước)
Ở các bệnh nhân bị hen, viêm mũi dị ứng theo mùa, sưng niêm mạc mũi (như polyp mũi), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính đường hô hấp (đặc biệt nếu có liên quan đến các triệu chứng như viêm mũi dị ứng thì các phản ứng với thuốc NSAID như các cơn hen kịch phát (được gọi là không dung nạp với các thuốc giảm đau/hen do thuốc giảm đau), phù Quinck hoặc mày đay, thường gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân khác. Do đó, cần đặc biệt thận trọng với các bệnh nhân như vậy (chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu). Cũng phải chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với các chất khác, như phản ứng với da, ngứa hoặc mày đay.
Tác dụng trên hệ gan mật
Yêu cầu giám sát y tế chặt chẽ khi kê đơn Cataflam 50mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì tình trạng của họ có thể nặng thêm.
Cũng như với các NSAID khác, bao gồm diclofenac, trị số của một hay nhiều men gan có thể tăng. Trong quá trình điều trị kéo dài với Cataflam 50mg, theo dõi thường xuyên chức năng gan được chỉ định như một biện pháp phòng ngừa. Nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc tồi tệ hơn, nếu có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng liên quan đến bệnh gan phát triển hoặc nếu các biểu hiện khác xuất hiện (như tăng bạch cầu eosin, phát ban) nên ngưng sử dụng Cataflam 50mg. Viêm gan có thể xảy ra khi sử dụng dịclofenac mà không có triệu chứng báo trước.
Thận trọng khi sử dụng Cataflam 50mg cho những bệnh. nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin gan vì có thể gây ra cơn porphyrin cấp.
Phản ứng ở da
Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp bị tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được ghi nhận trong những trường hợp rất hiếm liên quan với việc dùng NSAID, kể cả Cataflam 50mg. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất về các phản ứng này sớm trong tiến trình điều trị, trong đa số trường hợp khởi phát phản ứng xảy ra trong vòng tháng đầu điều trị. Phải ngừng Cataflam 50mg khi có biểu hiện đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Cũng như các NSAID khác, các phản ứng dị ứng kể cả phản ứng phản vệ/phản ứng kiểu phản vệ cũng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm gặp với diclofenac mà không có tiếp xúc trước đó với thuốc.
Tác dụng trên thận
Đã có báo cáo liên quan tới việc điều trị bằng thuốc NSAID kể cả diclofenac gây giữ dịch và phù, cần đặc biệt chú ý khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc thận, có tiền sử bị tăng huyết áp, người cao tuổi, bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận, và những bệnh nhân mất dịch ngoài tế bào do bất cứ nguyên nhân nào, ví dụ trước hoặc sau những phẫu thuật lớn. Theo dõi chức năng thận là biện pháp phòng ngừa sớm khi dùng Cataflam 50mg trong những trường hợp như vậy. Ngừng điều trị thường phục hồi lại được trạng thái trước điều trị.
Bệnh nhân cao tuổi
Cần phải thận trọng đối với người cao tuổi dựa vào tình trạng y khoa cơ bản của bệnh nhân, đặc biệt những bệnh nhân già yếu hoặc những người nhẹ cân.
Tương tác với các NSAID khác
Nên tránh dùng đồng thời Cataflam 50mg với các NSAID dùng đường toàn thân bao gồm cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 do không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh sự có lợi hợp lực và do khả năng có thêm các phản ứng bất lợi (xem tăng nguy cơ độc cho thận.
Che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn
Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn do đặc tính dược lực học của nó.
Khả năng sinh sản
Cũng như các NSAID khác, việc sử dụng Cataflam 50mg có thể làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ và không khuyên dùng ở phụ nữ đang cố gắng có thai, ở phụ nữ gặp khó khăn để thụ thai hoặc những người đang được kiểm tra vô sinh, nên xem xét ngừng dùng Cataflam 50mg.
Không khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân có các vấn đề hiếm gặp về không dung nạp fructose di truyền, kém hấp thu glucose-galactose hoặc suy giảm men sucrose-isomaltase.
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày ruột có thể gây tử vong đã được ghi nhận với tất cả các NSAID, bao gồm cả diclofenac và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có các triệu chúng cảnh báo hoặc tiền sử về các sự cố dạ dày - ruột nghiêm trọng. Nói chung, những trường hợp này có hậu quả trầm trọng hơn ở người cao tuổi. Nên ngừng việc sử dụng Cataflam 50mg nếu xảy ra xuất huyết hoặc loét dạ dày - ruột ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc này.
Cũng như tất cả các NSAID khác, bao gồm cả diclofenac, bắt buộc phải giám sát chặt chẽ về y khoa và cần phải thận trọng đặc biệt khi kê đơn Cataflam 50mg cho những bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hoặc có tiền sử gợi ý về loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.
Nguy cơ về chảy máu dạ dày - ruột cao hơn khi tăng liều NSAID và ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi.
Để làm giảm nguy cơ độc tính đối với dạ dày - ruột những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng, và ở người cao tuổi, nên điều trị khởi đầu và điều trị duy trì với liều thấp nhất mà có hiệu quả.
Nên xem xét điều trị kết hợp các thuốc bảo vệ (như các chất ức chế bơm proton hoặc misoprostol) đối với những bệnh nhân này, và đối với những bệnh nhân đang cần sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic (ASA) liều thấp hoặc những thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ đối với dạ dày - ruột.
Bệnh nhân có tiền sử bị độc tính trên dạ dày - ruột, đặc biệt ở người cao tuổi nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào về bụng (đặc biệt là chảy máu dạ dày - ruột). Nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid dùng đường toàn thân, thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc.
Cần giám sát y khoa chặt chẽ và phải thận trọng ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn, vì tình trạng của họ có thể nặng lên.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Cataflam 50mg ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, đái tháo đường, nghiện thuốc lá). Các bệnh nhân suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị với diclofenac sau khi cân nhắc cẩn thận và chỉ ở liều < 100 mg/ngày khi điều trị liên tục trên 4 tuần.
Nên định kỳ đánh giá lại nhu cầu giảm triệu chứng của bệnh nhân và sự đáp ứng với điều trị, đặc biệt khi điều trị liên tục hơn 4 tuần. Tác dụng trên huyết học Việc sử dụng Cataflam 50mg chỉ được khuyến cáo đối với điều trị ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu Cataflam 50mg được dùng trong một thời gian dài, nên theo dõi số lượng huyết cầu như với các NSAID khác. Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể ức chế tạm thời sự ngưng kết tiểu cầu. Bệnh nhân bị khiếm khuyết về sự cầm máu cần được theo dõi cẩn thận.
Tác dụng trên hô hấp (hen có từ trước)
Ở các bệnh nhân bị hen, viêm mũi dị ứng theo mùa, sưng niêm mạc mũi (như polyp mũi), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính đường hô hấp (đặc biệt nếu có liên quan đến các triệu chứng như viêm mũi dị ứng thì các phản ứng với thuốc NSAID như các cơn hen kịch phát (được gọi là không dung nạp với các thuốc giảm đau/hen do thuốc giảm đau), phù Quinck hoặc mày đay, thường gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân khác. Do đó, cần đặc biệt thận trọng với các bệnh nhân như vậy (chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu). Cũng phải chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với các chất khác, như phản ứng với da, ngứa hoặc mày đay.
Tác dụng trên hệ gan mật
Yêu cầu giám sát y tế chặt chẽ khi kê đơn Cataflam 50mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì tình trạng của họ có thể nặng thêm.
Cũng như với các NSAID khác, bao gồm diclofenac, trị số của một hay nhiều men gan có thể tăng. Trong quá trình điều trị kéo dài với Cataflam 50mg, theo dõi thường xuyên chức năng gan được chỉ định như một biện pháp phòng ngừa. Nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc tồi tệ hơn, nếu có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng liên quan đến bệnh gan phát triển hoặc nếu các biểu hiện khác xuất hiện (như tăng bạch cầu eosin, phát ban) nên ngưng sử dụng Cataflam 50mg. Viêm gan có thể xảy ra khi sử dụng dịclofenac mà không có triệu chứng báo trước.
Thận trọng khi sử dụng Cataflam 50mg cho những bệnh. nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin gan vì có thể gây ra cơn porphyrin cấp.
Phản ứng ở da
Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp bị tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được ghi nhận trong những trường hợp rất hiếm liên quan với việc dùng NSAID, kể cả Cataflam 50mg. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất về các phản ứng này sớm trong tiến trình điều trị, trong đa số trường hợp khởi phát phản ứng xảy ra trong vòng tháng đầu điều trị. Phải ngừng Cataflam 50mg khi có biểu hiện đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Cũng như các NSAID khác, các phản ứng dị ứng kể cả phản ứng phản vệ/phản ứng kiểu phản vệ cũng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm gặp với diclofenac mà không có tiếp xúc trước đó với thuốc.
Tác dụng trên thận
Đã có báo cáo liên quan tới việc điều trị bằng thuốc NSAID kể cả diclofenac gây giữ dịch và phù, cần đặc biệt chú ý khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc thận, có tiền sử bị tăng huyết áp, người cao tuổi, bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận, và những bệnh nhân mất dịch ngoài tế bào do bất cứ nguyên nhân nào, ví dụ trước hoặc sau những phẫu thuật lớn. Theo dõi chức năng thận là biện pháp phòng ngừa sớm khi dùng Cataflam 50mg trong những trường hợp như vậy. Ngừng điều trị thường phục hồi lại được trạng thái trước điều trị.
Bệnh nhân cao tuổi
Cần phải thận trọng đối với người cao tuổi dựa vào tình trạng y khoa cơ bản của bệnh nhân, đặc biệt những bệnh nhân già yếu hoặc những người nhẹ cân.
Tương tác với các NSAID khác
Nên tránh dùng đồng thời Cataflam 50mg với các NSAID dùng đường toàn thân bao gồm cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 do không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh sự có lợi hợp lực và do khả năng có thêm các phản ứng bất lợi (xem tăng nguy cơ độc cho thận.
Che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn
Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn do đặc tính dược lực học của nó.
Khả năng sinh sản
Cũng như các NSAID khác, việc sử dụng Cataflam 50mg có thể làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ và không khuyên dùng ở phụ nữ đang cố gắng có thai, ở phụ nữ gặp khó khăn để thụ thai hoặc những người đang được kiểm tra vô sinh, nên xem xét ngừng dùng Cataflam 50mg.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Những bệnh nhân có rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà hoặc các rối loạn hệ thần kinh khác khi dùng Cataflam 50mg thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có nguy cơ gia tăng việc sẩy thai và/hoặc dị tật tim và thoát vị rốn sau khi sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối của dị tật tim gia tăng từ dưới 1% cho tới khoảng 1,5%.
Nguy cơ được cho là tăng theo liều và thời gian điều trị. Ở động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin dẫn đến việc gia tăng thất bại trước và sau quá trình làm tổ của phôi và tử vong ở phôi-thai.
Thêm vào đó, tỷ lệ mắc nhiều dị tật khác nhau tăng lên, bao gồm trên tim mạch, đã được báo cáo trên động vật được cho dùng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành các hệ cơ quan. Nếu sử dụng Cataflam 50mg cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong 3 tháng đầu thai kỳ, nên dùng ở liều thấp nhất và thời gian trị liệu ngắn nhất có thể.
Ở 3 tháng cuối thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đều có nguy cơ phơi nhiễm phôi thai với:
Độc tính tim phổi (gây đóng ống động mạch sớm và tăng huyết áp động mạch phổi).
Rối loạn chức năng thận có thể tiến triển đến suy thận và gây thiểu ối.
Vào cuối thai kỳ, người mẹ và trẻ sơ sinh có thể bị:
Kéo dài thời gian chảy máu, tình trạng chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở những liều rất thấp.
Ức chế sự co tử cung làm quá trình chuyến dạ bị chậm trễ hay kéo dài.
Vì vậy, chống chỉ định Cataflam 50mg ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Nguy cơ được cho là tăng theo liều và thời gian điều trị. Ở động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin dẫn đến việc gia tăng thất bại trước và sau quá trình làm tổ của phôi và tử vong ở phôi-thai.
Thêm vào đó, tỷ lệ mắc nhiều dị tật khác nhau tăng lên, bao gồm trên tim mạch, đã được báo cáo trên động vật được cho dùng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành các hệ cơ quan. Nếu sử dụng Cataflam 50mg cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong 3 tháng đầu thai kỳ, nên dùng ở liều thấp nhất và thời gian trị liệu ngắn nhất có thể.
Ở 3 tháng cuối thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đều có nguy cơ phơi nhiễm phôi thai với:
Độc tính tim phổi (gây đóng ống động mạch sớm và tăng huyết áp động mạch phổi).
Rối loạn chức năng thận có thể tiến triển đến suy thận và gây thiểu ối.
Vào cuối thai kỳ, người mẹ và trẻ sơ sinh có thể bị:
Kéo dài thời gian chảy máu, tình trạng chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở những liều rất thấp.
Ức chế sự co tử cung làm quá trình chuyến dạ bị chậm trễ hay kéo dài.
Vì vậy, chống chỉ định Cataflam 50mg ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Diclofenac bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Vì vậy, không nên dùng Cataflam 50mg trong khi cho con bú để tránh các tác dụng không mong muốn ở trẻ em.
Tương tác thuốc
Những tương tác sau đây bao gồm những trường hợp đã quan sát được với viên nén bao đường Cataflam 50mg và/hoặc các dạng bào chế khác của diclofenac.
Tương tác quan sát được
Chất ức chế CYP2C9: Thận trọng được khuyến cáo khi dùng đồng thời diclofenac với các chất ức chế CYP2C9 (như voriconazole), điều này có thể gây tãng đáng kế nồng độ đỉnh trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.
Lithium: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương, cần theo dõi mức lithium huyết thanh.
Digoxin: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương, cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu và thuốc trị tăng huyết áp: Cũng như các NSAID khác, dùng đồng thời diclofenac với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc trị tăng huyết áp (như thuốc chẹn beta, chất ức chế men chuyển angiotensin - ACE) có thể làm giảm tác dụng trị tăng huyết áp của chúng. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng kết hợp và các bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi nên được theo dõi huyết áp định kỳ. Bệnh nhân cần được cung cấp nước đầy đủ và nên xem xét đồng thời theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị và sau đó theo dõi định kỳ, đặc biệt đối với các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE do làm tăng nguy cơ độc cho thận.
Ciclosporin và tacrolimus: Giống như các NSAID khác, diclofenac có thể làm tăng độc tính đối với thận của ciclosporin và tacrolimus do tác dụng trên prostaglandin ở thận. Vì vậy, phải dùng liều thấp hơn liều thường dùng ở các bệnh nhân không dùng ciclosporin hoặc tacrolimus.
Các thuốc được biết có thể gây tăng kali máu: Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể có liên quan đến sự tăng nồng độ kali trong huyết thanh, vì vậy cần theo dõi thường xuyên nồng kali huyết thanh.
Thuốc kháng khuẩn quinolon: Đã có các báo cáo riêng lẻ về co giật do dùng đồng thời quinin và NSAID.
Tương tác có thể xảy ra
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID khác và corticosteroid): Dùng đồng thời diclofenac và các NSAID khác đường toàn thân hoặc corticosteroid có thể làm tăng tần suất có tác dụng không mong muốn ở dạ dày - ruột.
Các thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu: Nên thận trọng vì dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Mặc dù các nghiên lãm sàng không cho thấy diclofenac ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc chống đông máu, có những báo cáo về tăng nguy cơ xuất huyết trên những bệnh nhân đang dùng đồng thời diclofenac và thuốc chống đông máu. Vì vậy nên theo dõi những bệnh nhân này.
Chất ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc (SSRI): Dùng đồng thời NSAID đường toàn thân, bao gồm cả diclofenac, và SSRI có thể tăng nguy cơ chảy máu dạ dày - ruột.
Thuốc trị đái tháo đường: Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy là diclofenac có thể được dùng cùng với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống mà không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng của chúng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo riêng về cả hai tác dụng hạ đường huyết và tăng đường huyết, bắt buộc phải thay đổi liều của các thuốc đái tháo đường trong thời gian điều trị bằng diclofenac. Vì lý do này, cần theo dõi mức đường huyết như là một biện pháp phòng ngừa trong khi đồng thời. Có các báo cáo riêng lẻ về nhiễm toan chuyển khi sử dụng đồng thời diclofenac với metformin, trên bệnh nhân suy thận từ trước đó.
Phenytoin: Khi dùng đồng thời phenytoin với diclofenac, việc kiểm soát nồng độ phenytoin trong huyết tương được khuyến cáo do có sự tăng theo về hàm lượng phenytoin.
Methotrexat: Cần thận trọng khi dùng NSAID, bao gồm diclofenac, dưới 24 giờ trước hoặc sau khi bằng methotrexat, vi nồng độ methotrexat trong máy có thể tăng lên và cả độc tính cùa chất này.
Glycosid tim: Sử dụng đồng thời glycosid tim và ở bệnh nhân có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm GFR và làm tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương.
Tacrolimus: Sử dụng NSAID cùng với tacrolimus làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận. Điều này xảy ra qua các tác dụng trung gian kháng prostaglandin thận của cả NSAID và chất ức chế purin.
Colestipol và cholestyramine: Những tác nhân có thể làm chậm hoặc giảm hấp thu diclofenac, khuyến khích sử dụng diclofenac it nhất một trước hoặc 4 - 6 giờ sau khi uống colestipol và cholestyramine.
Chất cảm ứng CYP2C9: Khuyến cáo thận trọng kê đơn diclofenac đồng thòi với các chất cảm ứng CYP2C9 (như rifampicin), điều này có thể làm giảm có ý nghĩa nồng độ trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.
Tương tác quan sát được
Chất ức chế CYP2C9: Thận trọng được khuyến cáo khi dùng đồng thời diclofenac với các chất ức chế CYP2C9 (như voriconazole), điều này có thể gây tãng đáng kế nồng độ đỉnh trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.
Lithium: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương, cần theo dõi mức lithium huyết thanh.
Digoxin: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương, cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu và thuốc trị tăng huyết áp: Cũng như các NSAID khác, dùng đồng thời diclofenac với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc trị tăng huyết áp (như thuốc chẹn beta, chất ức chế men chuyển angiotensin - ACE) có thể làm giảm tác dụng trị tăng huyết áp của chúng. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng kết hợp và các bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi nên được theo dõi huyết áp định kỳ. Bệnh nhân cần được cung cấp nước đầy đủ và nên xem xét đồng thời theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị và sau đó theo dõi định kỳ, đặc biệt đối với các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE do làm tăng nguy cơ độc cho thận.
Ciclosporin và tacrolimus: Giống như các NSAID khác, diclofenac có thể làm tăng độc tính đối với thận của ciclosporin và tacrolimus do tác dụng trên prostaglandin ở thận. Vì vậy, phải dùng liều thấp hơn liều thường dùng ở các bệnh nhân không dùng ciclosporin hoặc tacrolimus.
Các thuốc được biết có thể gây tăng kali máu: Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể có liên quan đến sự tăng nồng độ kali trong huyết thanh, vì vậy cần theo dõi thường xuyên nồng kali huyết thanh.
Thuốc kháng khuẩn quinolon: Đã có các báo cáo riêng lẻ về co giật do dùng đồng thời quinin và NSAID.
Tương tác có thể xảy ra
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID khác và corticosteroid): Dùng đồng thời diclofenac và các NSAID khác đường toàn thân hoặc corticosteroid có thể làm tăng tần suất có tác dụng không mong muốn ở dạ dày - ruột.
Các thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu: Nên thận trọng vì dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Mặc dù các nghiên lãm sàng không cho thấy diclofenac ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc chống đông máu, có những báo cáo về tăng nguy cơ xuất huyết trên những bệnh nhân đang dùng đồng thời diclofenac và thuốc chống đông máu. Vì vậy nên theo dõi những bệnh nhân này.
Chất ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc (SSRI): Dùng đồng thời NSAID đường toàn thân, bao gồm cả diclofenac, và SSRI có thể tăng nguy cơ chảy máu dạ dày - ruột.
Thuốc trị đái tháo đường: Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy là diclofenac có thể được dùng cùng với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống mà không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng của chúng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo riêng về cả hai tác dụng hạ đường huyết và tăng đường huyết, bắt buộc phải thay đổi liều của các thuốc đái tháo đường trong thời gian điều trị bằng diclofenac. Vì lý do này, cần theo dõi mức đường huyết như là một biện pháp phòng ngừa trong khi đồng thời. Có các báo cáo riêng lẻ về nhiễm toan chuyển khi sử dụng đồng thời diclofenac với metformin, trên bệnh nhân suy thận từ trước đó.
Phenytoin: Khi dùng đồng thời phenytoin với diclofenac, việc kiểm soát nồng độ phenytoin trong huyết tương được khuyến cáo do có sự tăng theo về hàm lượng phenytoin.
Methotrexat: Cần thận trọng khi dùng NSAID, bao gồm diclofenac, dưới 24 giờ trước hoặc sau khi bằng methotrexat, vi nồng độ methotrexat trong máy có thể tăng lên và cả độc tính cùa chất này.
Glycosid tim: Sử dụng đồng thời glycosid tim và ở bệnh nhân có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm GFR và làm tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương.
Tacrolimus: Sử dụng NSAID cùng với tacrolimus làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận. Điều này xảy ra qua các tác dụng trung gian kháng prostaglandin thận của cả NSAID và chất ức chế purin.
Colestipol và cholestyramine: Những tác nhân có thể làm chậm hoặc giảm hấp thu diclofenac, khuyến khích sử dụng diclofenac it nhất một trước hoặc 4 - 6 giờ sau khi uống colestipol và cholestyramine.
Chất cảm ứng CYP2C9: Khuyến cáo thận trọng kê đơn diclofenac đồng thòi với các chất cảm ứng CYP2C9 (như rifampicin), điều này có thể làm giảm có ý nghĩa nồng độ trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.
Bảo quản
Không bảo quản thuốc trên 30°C.
Tránh ẩm.
Tránh ẩm.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này