Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thuốc Pimenem 1g điều trị nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm khuẩn da
Mô tả sản phẩm
Thành phẩn của thuốc Pimenem 1g
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Meropenem | 1g |
Công dụng
Công dụng của thuốc Pimenem 1g
Thuốc Pimenem 1g được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em đủ từ 3 tháng tuổi trở lên bao gồm:
Viêm phổi liên quan đến bệnh viện hoặc ở ngoài cộng đồng.
Nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang.
Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Nhiễm trùng trong và sau sinh.
Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng.
Viêm màng não cấp tính gây ra bởi vi khuẩn.
Sốt do giảm bạch cầu.
Thuốc Pimenem 1g có hiệu quả trong nhiễm khuẩn hỗn hợp kể cả khi dùng đơn độc hay phối hợp với các kháng sinh khác.
Viêm phổi liên quan đến bệnh viện hoặc ở ngoài cộng đồng.
Nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang.
Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Nhiễm trùng trong và sau sinh.
Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng.
Viêm màng não cấp tính gây ra bởi vi khuẩn.
Sốt do giảm bạch cầu.
Thuốc Pimenem 1g có hiệu quả trong nhiễm khuẩn hỗn hợp kể cả khi dùng đơn độc hay phối hợp với các kháng sinh khác.
Thuốc Pimenem 1g điều trị nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm khuẩn da
Dược lực học
Meropenem là kháng sinh tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm cephalosporin, được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Tên hóa học là: (4R,5S,6S)-3-[[(3S,5S)-5- (Dimethylcarbamoyl)-3-pyrrolidinyl]thio]-6-[(1R)-1-hydroxyethyl]-4-methyl-7-oxo-1- azabicyclo[3.2.0]hept-2-en-2- acid carboxylic trihydrat, tương ứng với công thức cấu tạo dưới đây:
Meropenem là kháng sinh phổ rộng nhóm carbapenem dùng đường tĩnh mạch có tác động và công dụng tương tự imipenem. Thuốc này bền hơn với dehydropeptidase I ở thận so với imipenem và không cần thêm chất ức chế enzym như cilastatin.
Phổ kháng khuẩn
Meropenem là chất diệt khuẩn có tác động tương tự penicilin bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc có phổ hoạt tính in vitro rộng đối với các vi khuẩn Gram dương, Gram âm, ưa khí và kỵ khí, và bền vững đối với sự thủy giải của các beta - lactamase được tiết ra bởi hầu hết các loài vi khuẩn.
Hầu hết các cầu khuẩn Gram dương đều nhạy cảm với meropenem kể cả phần lớn streptococci, tiết và không tiết penicilinase, nhưng hoạt tính trên Staphylococcus aureuskháng meticilin có thể biến đổi. Meropenem có hoạt tính cao đến trung bình đối với Enterococcus faecalis, nhưng hầu hết E. faeciumđều kháng thuốc. Nocardia, Rhodococcus, và Listeria spp.cũng nhạy cảm với thuốc.
Trong các vi khuẩn Gram âm, meropenem có tác dụng trên nhiều Enterobacteriaceae bao gồm Citrobactervà Enterobacter spp., Escherichia coli, Klebsiella, Proteus, Providencia, Salmonella, Serratia, Shigella, và Yersinia spp. Hoạt tính của thuốc này trên Pseudomonas aeruginosatương tự với hoạt tính của ceftazidim. Meropenemcũng có tác dụng trên Acinetobacter spp., Campylobacter jejuni, Haemophilus influenzae và Neisseria spp., kể cả các chủng tiết beta-lactamase.
Nhiều vi khuẩn kỵ khí, kể cả Bacteroides spp., nhạy cảm với meropenem, nhưng Clostridium difficile chỉ nhạy cảm ở mức độ vừa phải. Meropenem không tác dụng trên Chlamydia trachomatis, Mycoplasma spp., nấm hay virus.
Đã có báo cáo về sự đối kháng in vitro giữa meropenem và các beta-lactam khác. Meropenem và aminoglycosid thường có tác động hiệp lực trên một số chủng phân lập của Ps. aeruginosa.
Ða số các chủng Pseudomonas aeruginosa đều nhạy cảm với meropenem. Enterococcus faecium và staphylococci kháng meticilin không nhạy cảm với meropenem.
Meropenem là kháng sinh phổ rộng nhóm carbapenem dùng đường tĩnh mạch có tác động và công dụng tương tự imipenem. Thuốc này bền hơn với dehydropeptidase I ở thận so với imipenem và không cần thêm chất ức chế enzym như cilastatin.
Phổ kháng khuẩn
Meropenem là chất diệt khuẩn có tác động tương tự penicilin bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc có phổ hoạt tính in vitro rộng đối với các vi khuẩn Gram dương, Gram âm, ưa khí và kỵ khí, và bền vững đối với sự thủy giải của các beta - lactamase được tiết ra bởi hầu hết các loài vi khuẩn.
Hầu hết các cầu khuẩn Gram dương đều nhạy cảm với meropenem kể cả phần lớn streptococci, tiết và không tiết penicilinase, nhưng hoạt tính trên Staphylococcus aureuskháng meticilin có thể biến đổi. Meropenem có hoạt tính cao đến trung bình đối với Enterococcus faecalis, nhưng hầu hết E. faeciumđều kháng thuốc. Nocardia, Rhodococcus, và Listeria spp.cũng nhạy cảm với thuốc.
Trong các vi khuẩn Gram âm, meropenem có tác dụng trên nhiều Enterobacteriaceae bao gồm Citrobactervà Enterobacter spp., Escherichia coli, Klebsiella, Proteus, Providencia, Salmonella, Serratia, Shigella, và Yersinia spp. Hoạt tính của thuốc này trên Pseudomonas aeruginosatương tự với hoạt tính của ceftazidim. Meropenemcũng có tác dụng trên Acinetobacter spp., Campylobacter jejuni, Haemophilus influenzae và Neisseria spp., kể cả các chủng tiết beta-lactamase.
Nhiều vi khuẩn kỵ khí, kể cả Bacteroides spp., nhạy cảm với meropenem, nhưng Clostridium difficile chỉ nhạy cảm ở mức độ vừa phải. Meropenem không tác dụng trên Chlamydia trachomatis, Mycoplasma spp., nấm hay virus.
Đã có báo cáo về sự đối kháng in vitro giữa meropenem và các beta-lactam khác. Meropenem và aminoglycosid thường có tác động hiệp lực trên một số chủng phân lập của Ps. aeruginosa.
Ða số các chủng Pseudomonas aeruginosa đều nhạy cảm với meropenem. Enterococcus faecium và staphylococci kháng meticilin không nhạy cảm với meropenem.
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch meropenem với liều 1 g trong thời gian 5 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được tương ứng khoảng 50 microgram/ml và 112 microgram/ml. Truyền tĩnh mạch với liều tương đương trong 30 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được tương ứng khoảng 23 microgram/ml và 49 microgram/ml.
Meropenem có nửa đời thải trừ trong huyết tương khoảng 1 giờ, thời gian này có thể tăng ở bệnh nhân suy thận và tăng một ít đối với trẻ em. Meropenem được phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể kể cả dịch não tủy và mật. Thuốc gắn kết khoảng 2% với protein huyết tương. Thuốc bền hơn với men dehydropeptidase I ở thận so với imipenem và được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu bằng cách bài tiết ở ống thận và lọc qua cầu thận. Khoảng 70% liều sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong 12 giờ và nồng độ trong nước tiểu trên 10 microgram/ml được duy trì trong 5 giờ sau khi tiêm 1 liều 1g. Meropenem có 1 chất chuyển hóa là ICI-213689, không có hoạt tính và được bài tiết trong nước tiểu. Meropenem được loại bỏ bởi thẩm phân máu.
Meropenem có nửa đời thải trừ trong huyết tương khoảng 1 giờ, thời gian này có thể tăng ở bệnh nhân suy thận và tăng một ít đối với trẻ em. Meropenem được phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể kể cả dịch não tủy và mật. Thuốc gắn kết khoảng 2% với protein huyết tương. Thuốc bền hơn với men dehydropeptidase I ở thận so với imipenem và được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu bằng cách bài tiết ở ống thận và lọc qua cầu thận. Khoảng 70% liều sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong 12 giờ và nồng độ trong nước tiểu trên 10 microgram/ml được duy trì trong 5 giờ sau khi tiêm 1 liều 1g. Meropenem có 1 chất chuyển hóa là ICI-213689, không có hoạt tính và được bài tiết trong nước tiểu. Meropenem được loại bỏ bởi thẩm phân máu.
Cách dùng
Cách dùng của thuốc Pimenem 1g
Thuốc được dùng theo đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
Đối với đường tiêm mạch: pha thuốc với nước cất vô khuẩn để được dung dịch có nồng độ khoảng 50mg/ml, thời gian tiêm trong khoảng 5 phút.
Truyền tĩnh mạch: pha 1 lọ trong 20ml nước cất vô khuẩn, rồi tiến hành pha loãng với các dịch truyền tương ứng như Natri clorid 0,9%, Glucose 5%. Thời gian truyền tĩnh mạch khoảng 15 đến 30 phút.
Thao tác kỹ thuật được thực hiện bởi nhân viên y tế, người bệnh không được tự ý sử dụng.
Đối với đường tiêm mạch: pha thuốc với nước cất vô khuẩn để được dung dịch có nồng độ khoảng 50mg/ml, thời gian tiêm trong khoảng 5 phút.
Truyền tĩnh mạch: pha 1 lọ trong 20ml nước cất vô khuẩn, rồi tiến hành pha loãng với các dịch truyền tương ứng như Natri clorid 0,9%, Glucose 5%. Thời gian truyền tĩnh mạch khoảng 15 đến 30 phút.
Thao tác kỹ thuật được thực hiện bởi nhân viên y tế, người bệnh không được tự ý sử dụng.
Liều dùng của thuốc Pimenem 1g
Người lớn:
Liều điều trị cho viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, ổ bụng, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng, nhiễm khuẩn trong và sau sinh, sốt do giảm bạch cầu là 1g sau mỗi 8 giờ.
Liều điều trị nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang và viêm màng não: 2g sau mỗi 8 giờ.
Liều điều trị cho viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, ổ bụng, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng, nhiễm khuẩn trong và sau sinh, sốt do giảm bạch cầu là 1g sau mỗi 8 giờ.
Liều điều trị nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang và viêm màng não: 2g sau mỗi 8 giờ.
Trẻ em:
Đối với trẻ trên 3 tháng tuổi và cân nặng dưới 50kg:
Sử dụng liều 10-20mg/kg sau mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, ổ bụng, da và cấu trúc da có biến chứng.
Trong điều trị sốt giảm bạch cầu dùng với liều 20mg/kg sau mỗi 8 giờ.
Đối với nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang và viêm màng não tăng liều lên gấp đôi (40mg/kg) sau mỗi 8 giờ.
Liều dùng như người lớn đối với trẻ có cân nặng trên 50kg.
Bệnh nhân suy thận được tiến hành điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin.
Người già: không cần điều chỉnh liều khi chức năng thận bình thường hoặc độ thanh thải creatinin trên 50ml/phút.
Đối với trẻ trên 3 tháng tuổi và cân nặng dưới 50kg:
Sử dụng liều 10-20mg/kg sau mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, ổ bụng, da và cấu trúc da có biến chứng.
Trong điều trị sốt giảm bạch cầu dùng với liều 20mg/kg sau mỗi 8 giờ.
Đối với nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang và viêm màng não tăng liều lên gấp đôi (40mg/kg) sau mỗi 8 giờ.
Liều dùng như người lớn đối với trẻ có cân nặng trên 50kg.
Bệnh nhân suy thận được tiến hành điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin.
Người già: không cần điều chỉnh liều khi chức năng thận bình thường hoặc độ thanh thải creatinin trên 50ml/phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận. Theo các kinh nghiệm còn hạn chế trong quá trình lưu hành thuốc, phản ứng ngoại ý do quá liều cũng phù hợp với các phản ứng ngoại ý được mô tả trong phần Tác dụng phụ.
Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.
Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định
Tác dụng phụ
Một số tác dụng bất lợi mà bệnh nhân thường gặp phải trong quá trình điều trị bằng thuốc Pimenem 1g bao gồm:
Tăng tiểu cầu nguyên phát.
Đau đầu, đau bụng, buồn nôn.
Ngứa, phát ban, viêm đau.
Tăng transaminases, alkaline phosphatase, lactat dehydrogenase trong máu.
Đôi khi có những người bệnh sẽ gặp phải tình trạng nấm candida miệng và âm đạo, giảm bạch cầu, tiểu cầu, viêm tắc tĩnh mạch, tăng bilirubin, creatinin và ure trong máu.
Triệu chứng co giật cũng đã được báo cáo có thể gặp phải nhưng hiếm khi xảy ra.
Lưu ý: Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Tăng tiểu cầu nguyên phát.
Đau đầu, đau bụng, buồn nôn.
Ngứa, phát ban, viêm đau.
Tăng transaminases, alkaline phosphatase, lactat dehydrogenase trong máu.
Đôi khi có những người bệnh sẽ gặp phải tình trạng nấm candida miệng và âm đạo, giảm bạch cầu, tiểu cầu, viêm tắc tĩnh mạch, tăng bilirubin, creatinin và ure trong máu.
Triệu chứng co giật cũng đã được báo cáo có thể gặp phải nhưng hiếm khi xảy ra.
Lưu ý: Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Lưu ý
Chống chỉ định
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với meropenem hoặc thuốc kháng sinh nhóm beta - lactam và các tá dược khác có trong sản phẩm.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy, cần lưu ý đến các triệu chứng nhức đầu, dị cảm, co giật đã được ghi nhận khi dùng thuốc Meronem 1g.
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của Meronem 1g đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Tác động ngoại ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sảy thai và khi ở nồng độ tiếp xúc cao gấp 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người.
Không nên sử dụng Meronem 1g cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Không nên sử dụng Meronem 1g cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng Meronem 1g ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.
Tương tác thuốc
Thuốc Probenecid cạnh tranh với meropenem để bài tiết tích cực qua ống thận. Do ức chế thải trừ meropenem qua thận nên thời gian bán thải và nồng độ của meropenem trong máu tăng. Vì vậy, cần thận trọng nếu sử dụng probenecid cùng với meropenem.
Thuốc Pimenem làm giảm đáng kể nồng độ của acid valproic trong máu, gây mất kiểm soát cơn động kinh hoặc thay đổi hành vi.
Thuốc Pimenem làm giảm đáng kể nồng độ của acid valproic trong máu, gây mất kiểm soát cơn động kinh hoặc thay đổi hành vi.
Bảo quản
Để nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này