Thông tin thành phần: Levofloxacin hàm lượng 750mg
Công dụng
Chỉ định Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, nhiễm trùng da & cấu trúc da, nhiễm trùng đường tiết niệu có & không có biến chứng, viêm thận - bể thận cấp tính Dược lực học Levofloxacin là một fluoroquinolone kháng khuẩn tổng hợp dùng đường uống và đường tĩnh mạch. Là một tác nhân kháng khuẩn fluoroquinolone, levofloxacin ức chế sự tổng hợp ADN vi khuẩn bằng cách tác động trên phức hợp gyrase và topoiso-merase IV ADN. Levofloxacin có tính diệt khuẩn cao in vitro. Phổ tác dụng bao gồm nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, kể cả phế cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột, Haemophilus influenzae, vi khuẩn Gram âm không lên men và các vi khuẩn không điển hình. Thường không có đề kháng chéo giữa levofloxacin và các loại thuốc kháng khuẩn khác. Nhiễm khuẩn bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa cần dùng liệu pháp phối hợp. Dược động học --Hấp thu : sau khi uống, levofloxacin được hấp thu nhanh. Sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 100%. Thức ăn ít ảnh hưởng trên sự hấp thu levofloxacin. -Phân bố: Khoảng 30-40% levofloxacin gắn với protein huyết thanh. Trạng thái nồng độ ổn định đạt được trong vòng 3 ngày. Thuốc thâm nhập tốt vào mô xương, dịch nốt phỏng, và mô phổi, nhưng kém vào dịch não tủy. -Chuyển hoá: Levofloxacin được chuyển hóa rất thấp, hai chất chuyển hóa chiếm < 5% lượng được bài tiết trong nước tiểu. - Thải trừ: Levofloxacin được thải trừ khỏi huyết tương tương đối chậm (T1/2: 6-8 giờ). Bài tiết chủ yếu qua thận (> 85% liều dùng). Khi bị giảm chức năng thận, sự thải trừ và thanh thải ở thận giảm đi, và thời gian bán thải tăng lên (với độ thanh thải creatinine trong khoảng 20-40 ml/ phút, T1/2 là 27 giờ). Không có sự khác biệt lớn về các thông số dược động học sau khi uống hoặc sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, gợi ý rằng có thể dùng đường uống và đường tĩnh mạch thay thế cho nhau.
Cách dùng
Có thể dùng lúc đói hoặc no: Uống nhiều nước. Liều dùng Viêm phổi mắc phải cộng đồng: truyền IV 750 mg/1 lần/ngày x 5 ngày. Viêm phổi mắc phải bệnh viện, nhiễm khuẩn da & mô mềm có biến chứng: truyền IV 750 mg/1 lần/ngày x 7-14 ngày. Nhiễm khuẩn da & mô mềm không biến chứng: truyền IV 500 mg/1 lần/ngày x 7-14 ngày. Nhiễm trùng đường niệu có biến chứng kể cả viêm thận-bể thận: truyền IV 250 mg/1 lần/ngày x 10 ngày. Truyền IV chậm, ít nhất 30 phút với chai 250mg, 60 phút với chai 500mg & 90 phút với chai 750mg. Chỉnh liều khi suy thận ClCr < 50mL/phút. Làm gì khi dùng quá liều? Theo nghiên cứu độc tính trên động vật, những dấu hiệu quan trọng nhất gặp phải sau khi dùng quá liều viên Cravit 500 hoặc 750mg là các triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức, cơn co giật, cũng như các phản ứng về tiêu hóa, như buồn nôn và sướt niêm mạc. Khi có quá liều cần làm rỗng dạ dày. Uống thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Không có thuốc chống độc đặc hiệu. Cần theo dõi bệnh nhân và giữ vững việc bù dịch cho bệnh nhân. Khó kéo levofloxacin ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân lọc máu và thẩm tách màng bụng. Làm gì khi quên 1 liều? Việc dùng thuốc được thực hiện với nhân viên y tế nên hiếm khi gặp tình trạng quên liều. Tác dụng phụ Thỉnh thoảng buồn nôn, tiêu chảy. Hiếm: chán ăn, đau bụng, khó tiêu. Rất hiếm: viêm ruột non, viêm đại tràng giả mạc, dị cảm, co giật, lú lẫn, rối loạn gân cơ, mề đay, co thắt phế quản, giảm tiểu cầu. Vô cùng hiếm: hạ đường huyết, rối loạn giác quan, đứt gân, choáng phản vệ, ban đỏ xuất tiết, viêm gan, bệnh thận cấp, rối loạn chuyển hóa porphyrin, loạn thần, triệu chứng ngoại tháp, viêm mạch.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Quá mẫn nhóm quinolone. Người < 16t. Phụ nữ nghi ngờ hoặc đang mang thai, đang cho con bú. Động kinh. Tiền sử rối loạn gân cơ do sử dụng quinolone. Thận trọng khi sử dụng Suy thận. Tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời. Có/nghi ngờ có rối loạn thần kinh trung ương. Có thể gây động kinh. Bệnh nhân tiểu đường đang dùng phối hợp thuốc hạ glucose máu hoặc insulin. Lái xe/vận hành máy móc. Tương tác thuốc Mg , Al , sucralfat, NSAID, thuốc chống tiểu đường, thuốc kháng vit K.