Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Cốm pha hỗn dịch uống Cebest 100mg trị nhiễm khuẩn (20 gói x 3g)
Thành phần
Thành phần dược chất: Mỗi gói (3,0g) chứa Cefpodoxime (dưới dạng cefpodoxime proxetil) 100mg.Thành phần tá dược: Sucralose, citric acid monohydrate, trisodium citrate dihydrate, crospovidone, polyethylene glycol 6000, colloidal silicon dioxide, hương bột, xanthan gum, tinh bột ngô, aspartame, đường trắng.
Công dụng
Chỉ định:
CEBEST• được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
- Viêm tai giữa cấp tính do Streptococcus pneumoniae (trừ các chủng kháng penicillin), Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae (kể cả các chủng sinh ra beta-lactamase) hoặc Moraxella (Branhamella) catarrhalis (kể cả các chủng sinh ra beta-lactamase).
- Viêm họng và/hoặc viêm amidan do Streptococcus pyogenes.
Lưu ý: Chỉ có penicillin tiêm bắp được chứng minh là có hiệu quả trong dự phòng sốt thấp khớp. Cefpodoxime proxetil thường có hiệu quả trong diệt trừ liên cầu khuẩn ở hầu họng. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu xác minh hiệu quả của cefpodoxime proxetil trong việc phòng ngừa sốt thấp khớp.
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng do S. pneumoniae hoặc H. Influenzae (kể cả các chủng sinh ra beta-lactamase).
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do S. pneumoniae, H.influenzae (chỉ các chủng không sinh ra beta-lactamases), hoặc M. catarrhalis. Không có đủ dữ liệu để chứng minh hiệu quả ở những bệnh nhân bị đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do các chủng H. influenzae sinh ra beta-lactamase.
- Bệnh lậu cấp tính, không biến chứng ở niệu đạo và cổ tử cung do Neisseria gonorrhoeae (kể cả chủng sinh ra penicillinase).
- Bệnh lậu ở hậu môn-trực tràng: Nhiễm khuẩn hậu môn trực tràng cấp tính, không biến chứng ở phụ nữ do Neisseria gonorrhoeae (kể cả chủng sinh ra penicillinase).
Lưu ý: Hiệu quả của cefpodoxime trong điều trị nhiễm khuẩn trực tràng do N. gonorrhoeae ở nam giới chưa được xác định. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng cefpodoxime proxetil trong điều trị nhiễm khuẩn hầu họng do N.gonorrhoeae ở nam/nữ giới.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh ra penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes. Áp-xe nên được phẫu thuật dẫn lưu theo chỉ định lâm sàng.
Lưu ý: Trong các thử nghiệm lâm sàng, điều trị thành công nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng phụ thuộc liều lượng. Liều điều trị hiệu quả đối với nhiễm khuẩn da cao hơn liều dùng cho các chỉ định khác (Xem Liều dùng và cách dùng).
- Viêm xoang hàm trên cấp tính do Haemophilus influenzae (kể cả chủng sinh ra betalactamase), Streptococcus pneumoniae và Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang) do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefpodoxime và các thuốc kháng khuẩn khác, chỉ nên sử dụng cefpodoxime để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Nên làm các xét nghiệm vi khuẩn thích hợp để phân lập vi khuẩn gây bệnh và xác định tính nhạy cảm của vi khuẩn với cefpodoxime. Có thể tiến hành điều trị trong khi chờ đợi kết quả xét nghiệm. Khi đã có kết quả, nên điều chỉnh liệu pháp kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp không có dữ liệu, có thể sử dụng thông tin dịch tễ học địa phương và các mô hình nhạy cảm để lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Kháng sinh dùng đường toàn thân, mã ATC: J01DD13.
Cơ chế tác dụng
Cefpodoxime proxetil là một kháng sinh beta-lactam bán tổng hợp, thuộc nhóm cephalosporin uống thế hệ 3. Cefpodoxime proxetil là một tiền chất của cefpodoxime.
Sau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu ở đường tiêu hóa và nhanh chóng được các esterase không đặc hiệu thủy phân thành cefpodoxime, một kháng sinh diệt khuẩn.
Cơ chế tác dụng của cefpodoxime là ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn thông qua gắn kết và ức chế hoạt động của protein gắn penicillin liên quan đến quá trình tổng hợp của thành tế bào vi khuẩn (PRPs). Kết quả dẫn đến tế bào vi khuẩn bị ly giải và chết.
Cơ chế kháng thuốc
Vi khuẩn kháng lại cephalosporin có thể bởi một hoặc nhiều hơn các cơ chế sau: Giảm tính thấm của màng ngoài ở một số chủng vi khuẩn Gram âm giới hạn khả năng tiếp cận của thuốc tới PBPs.
Giảm ái lực của protein gắn penicillin (PBPs).
Cơ chế thủy phân bởi beta-lactamase phổ rộng và/hoặc enzyme mã hóa trong nhiễm sắc thể (AmpC) sinh ra do cảm ứng hoặc được kích hoạt để giải mã ở một số chủng vi khuẩn Gram âm hiếu khí.
Bơm đẩy thuốc ra khỏi tế bào.
Phổ kháng khuẩn
Cefpodoxime có phổ kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn Gram âm hiếu khí và Gram dương.
Về mặt nguyên tắc, cefpodoxime có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae, các liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không sinh beta-lactamase. Cefpodoxime cũng có tác dụng với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống lại các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. Coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Cefpodoxime bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra.
Kháng thuốc
Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl penicilin do thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxime ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcescens và Clostridium perfringens. Các vi khuẩn này đôi khi đã kháng thuốc.
Tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophila thường kháng các cephalosporin.
Dược động học
Hấp thu
Ở người lớn uống liều 100mg hỗn dịch, nồng độ cefpodoxime đỉnh trung bình khoảng 1,5 mcg/ml (khoảng từ 1,1 đến 2,1 mcg/ml), tương đương với nồng độ được báo cáo sau khi uống viên nén 100 mg. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong (AUC) khi dùng hỗn dịch uống cũng tương đương sau khi uống viên nén bao phim cefpodoxime 100 mg ở người lớn Dược động học của cefpodoxime đã được nghiên cứu ở 29 bệnh nhân từ 1 đến 17 tuổi. Mỗi bệnh nhân được dùng hỗn dịch uống cefpodoxime một liều duy nhất 5 mg/kg. Mẫu huyết tương và nước tiểu được thu thập trong 12 giờ sau khi dùng thuốc. Ảnh hưởng của thức ăn
Khi dùng liều 200 mg hỗn dịch với thức ăn, mức độ hấp thu (AUC trung bình) và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương ở đối tượng uống cùng thức ăn không khác biệt đáng kể so với đối tượng nhịn ăn, nhưng tốc độ hấp thu chậm hơn ở đối tượng uống cùng thức ăn (Tmax, tăng 48%)
Phân bố
Liên kết protein của cefpodoxime dao động từ 22% đến 33% trong huyết thanh và từ 21% đến 29% trong huyết tương.
Bóng nước da: Sau khi uống cefpodoxime proxetil ở liều 200 mg hoặc 400 mg mỗi 12 giờ trong 5 ngày, nồng độ cefpodoxime tối đa trung bình trong dịch bóng nước da tương ứng là 1,6 và 2,8 mcg/ml. Nồng độ cefpodoxime trong dịch bóng nước da sau khi dùng thuốc 12 giờ tương ứng là 0,2 và 0,4 mcg/ml.
Mô amidan: Sau khi uống một liều đơn viên nén bao phim cefpodoxime proxetil 100 mg, nồng độ cefpodoxime tối đa trung bình mô amidan là 0,24 mcg/g sau khi uống 4 giờ và 0,09 mcg/g sau khi uống 7 giờ. Không phát hiện thấy cefpodoxime trong mô amidan sau khi uống 12 giờ.
Các kết quả này đã chứng minh rằng nồng độ của cefpodoxime vượt qua MIC90 của S.pyogenes trong ít nhất là 7 giờ sau khi uống 100 mg cefpodoxime proxetil.
Mô phổi: Sau khi uống một liều đơn viên nén bao phim cefpodoxime proxetil 200 mg, nồng độ cefpodoxime tối đa trung bình trong mô phối là 0,63 mcg/g sau khi uống 3 giờ; 0,52 mcg/g sau khi uống 6 giờ và 0,19 mcg/g sau khi uống 12 giờ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy cefpodoxime thâm nhập vào mô phổi và duy trì nồng độ thuốc trong ít nhất 12 giờ sau khi uống ở nồng độ vượt qua MIC90 của S.pneumoniae và H.influenzae.
Dịch não tủy: Không có đầy đủ dữ liệu về nồng độ của cefpodoxime trong dịch não tủy.
Chuyển hóa và thải trừ
Trong phạm vi liều dùng khuyến cáo (100 - 400 mg), khoảng 29% đến 33% liều cefpodoxim được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 12 giờ. Có sự chuyển hóa tối thiểu của cefpodoxime in vivo.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Thải trừ cefpodoxime giảm ở bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng (Clcr < 50 ml/phút). Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ (50 ml/phút < Clcr < 80 ml/phút) thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của cefpodoxime là 3,5 giờ. Ở những bệnh nhân có suy thận trung bình (30 ml/phút < Clcr < 49 ml/phút) hoặc ở những bệnh nhân suy thận nặng (5 ml/phút < Clcr < 29 ml/phút) thời gian bán thải tăng lên là 5,9 giờ và 9,8 giờ. Khoảng 23% liều dùng đã được loại bỏ khỏi cơ thể trong quá trình thẩm tách máu kéo dài 3 giờ.
Suy gan
Hấp thu giảm và thải trừ không thay đổi ở bệnh nhân xơ gan. Thời gian bán thải trung bình và độ thanh thải của cefpodoxime ở bệnh nhân xơ gan tương tự với người khỏe mạnh. Cổ trướng dường như không ảnh hưởng đến các giá trị ở bệnh nhân xơ gan. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Người cao tuổi
Người cao tuổi không cần điều chỉnh liều lượng trừ khi bị suy giảm chức năng thận. Ở những người già khỏe mạnh, thời gian bán thải của cefpodoxime trong huyết tương trung bình là 4,2 giờ (so với 3,3 giờ ở những người trẻ tuổi) và 21% được phát hiện trong nước tiểu sau khi dùng liều 400 mg cứ 12 giờ. Các thông số dược động học khác (Cmax’, AUC và Tmax) không thay đổi so với những người trẻ khỏe mạnh.
Cách dùng Cốm pha hỗn dịch uống Cebest 100mg
Cách dùng
Cách dùng
Hỗn dịch CEBEST• có thể uống bất cứ lúc nào, với thức ăn hoặc không.
Cách pha hỗn dịch:
1. Đổ thuốc từ gói cốm vào cốc.
2. Thêm khoảng 10ml nước hoặc hơn (không dùng nước nóng), lượng nước trên không nhất thiết phải chính xác, chỉ cần uống hết.
3. Khuấy kỹ và uống ngay.
Thời gian điều trị
Để điều trị hiệu quả, kháng sinh này phải được uống đều đặn theo liều và trong thời gian mà bác sĩ kê đơn.
Sự biến mất của sốt hoặc bất kỳ triệu chứng nào khác không có nghĩa là đã hoàn toàn khỏi bệnh. Cảm giác mỏi mệt không phải do điều trị kháng sinh mà do bản thân bệnh nhiễm khuẩn. Giảm liều hoặc tạm ngưng điều trị sẽ không có tác dụng gì trên những cảm giác này và chỉ làm cho bệnh lâu hồi phục.
Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo và thời gian điều trị thay đổi theo đối tượng sử dụng và loại nhiễm khuẩn, chi tiết như sau:
Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi
- Viêm họng và/hoặc viêm amidan: 100 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5 - 10 ngày.
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng cấp tính: 200 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 14 ngày.
- Viêm phế quản mạn cấp tính: 200 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.
- Bệnh lậu không biến chứng (nam hoặc nữ) và bệnh lậu cầu ở trực tràng (nữ): Dùng một liều duy nhất 200 mg.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng: 400 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 7 - 14 ngày.
- Viêm xoang hàm trên cấp tính: 200 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 100 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 7 ngày.
Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi
- Viêm tai giữa cấp tính: 5 mg/kg (tối đa 200 mg) x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.
- Viêm họng và/hoặc viêm amidan: 5 mg/kg (tối đa 100 mg) x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5 - 10 ngày.
- Viêm xoang hàm trên cấp tính: 5 mg/kg (tối đa 200 mg) x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.
Bệnh nhân rối loạn chức năng thận: Đối với bệnh nhân suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), nên tăng khoảng cách giữa các liều dùng lên mỗi 24 giờ. Ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu, nên dùng liều với tần suất là 3 lần/tuần, uống sau khi thẩm tách.
Bệnh nhân xơ gan: Dược động học của cefpodoxime proxetil ở những bệnh nhân xơ gan (có hoặc không có cổ trướng) tương tự ở người khỏe mạnh. Không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong các nghiên cứu độc tính cấp trên loài gặm nhấm, uống một liều duy nhất 5 g/kg không gây ra các tác dụng không mong muốn. Trong trường hợp quá liều gây phản ứng độc tính nghiêm trọng, thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc có thể loại được cefpodoxime ra khỏi cơ thể, nhất là khi chức năng thận bị tổn thương.
Các triệu chứng độc tính sau khi quá liều các kháng sinh beta-lactam có thể gồm buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị và tiêu chảy.
Làm gì khi quên 1 liều?
Trong trường hợp quên uống Gluzitop Mr 60 mg Hasan 2X30: Dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Tác dụng phụ
Các phản ứng có hại của thuốc được liệt kê bên dưới bởi lớp hệ thống cơ quan và tần suất gặp. Tần suất gặp được xác định là: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000), không được biết đến (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Máu và rối loạn hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Rối loạn huyết học như giảm hemoglobin, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu ưa eosin.
Rất hiếm: Thiếu máu tan máu.
Rối loạn hệ thần kinh
Ít gặp: Đau đầu, cảm giác khác thường, chóng mặt.
Bất thường ở tai và rối loạn thính lực
Ít gặp: Ù tai.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Tăng áp lực dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.
Tiêu chảy ra máu có thể xảy ra như là một triệu chứng của viêm ruột. Khả năng viêm đại tràng màng giả nên được xem xét nếu tiêu chảy nặng hoặc kéo dài trong hoặc sau điều trị.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Ăn mất ngon.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban xuất huyết và phù mạch Rối loạn thận và tiết niệu.
Rất hiếm gặp: Tăng nhẹ urê máu và creatinin.
Rối loạn gan-mật
Hiếm gặp: Tăng enzym gan thoáng qua của ASAT, ALAT và phosphatase kiềm và/hoặc bilirubin. Những bất thường trong xét nghiệm có thể được giải thích bởi sự nhiễm khuẩn, hiếm khi có thể vượt quá hai lần giới hạn trên của các enzyme trên và gợi ra một mô hình của tổn thương gan, thường ứ mật và hầu hết không có triệu chứng.
Rất hiếm gặp: Tổn thương gan.
Da và các rối loạn mô dưới da
Ít gặp: Quá mẫn với các phản ứng da và niêm mạc, phát ban, nổi mề đay, ngứa.
Rất hiếm gặp: Johnson Stevens, hoại tử biểu bì do nhiễm độc và hồng ban đa dạng.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của cefpodoxime có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile).
Rối loạn chung
Ít gặp: Suy nhược hoặc khó chịu.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Người mẫn cảm với cefpodoxime proxetil, các cephalosporin khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh penicillin hoặc beta-lactam khác. Tương tác thuốc
Các thuốc kháng acid
Dùng đồng thời với các thuốc kháng acid liều cao (sodium bicarbonate và aluminum hydroxide) hoặc thuốc chẹn H2 làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương của cefpodoxime từ 24% đến 42% và giảm mức độ hấp thu của cefpodoxime tương ứng là từ 27% đến 32%. Tốc độ hấp thu không bị thay đổi bởi các thuốc dùng đồng thời này. Thuốc kháng cholinergic đường uống (như propantheline) làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (tăng 47% Tmax), nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (AUC).
Probenecid
Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, sự thải trừ cefpodoxime qua thận bị ức chế bởi probenecid và dẫn đến tăng AUC khoảng 31% và tăng nồng độ đỉnh cefpodoxime trong huyết tương khoảng 20%.
Các thuốc gây độc trên thận
Mặc dù chưa ghi nhận độc tính trên thận khi dùng cefpodoxime proxetil riêng lẻ, nhưng nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi dùng đồng thời cefpodoxime proxetil với các thuốc có khả năng gây độc trên thận
Tương tác với các xét nghiệm
Các cephalosporin, kể cả cefpodoxime proxetil, đã được biết là đôi khi làm cho xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tí
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này