Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thuốc Atorpa-E 40/10 phòng ngừa bệnh tim mạch và tăng cholesterol máu
Mô tả sản phẩm
Thành phẩn của thuốc Atorpa-E 40/10
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat) | 40mg |
Ezetimib | 10mg |
Công dụng
Công dụng của thuốc Atorpa-E 40/10
Phòng ngừa bệnh tim mạch:
Atorpa-E được chỉ định để giảm nguy cơ các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân bệnh động mạch vành (CHD) và tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính (ACS), hoặc trước đó có hoặc không được điều trị bằng statin.
Atorpa-E được chỉ định để giảm nguy cơ các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân bệnh động mạch vành (CHD) và tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính (ACS), hoặc trước đó có hoặc không được điều trị bằng statin.
Tăng cholesterol máu:
Atorpa-E được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân người lớn có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp khi sử dụng sản phẩm phối hợp thích hợp cho:
Bệnh nhân không đáp ứng điều trị với statin đơn độc.
Bệnh nhân đã được điều trị bằng statin và ezetimibe.
Atorpa-E được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân người lớn có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp khi sử dụng sản phẩm phối hợp thích hợp cho:
Bệnh nhân không đáp ứng điều trị với statin đơn độc.
Bệnh nhân đã được điều trị bằng statin và ezetimibe.
Tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH):
Atorpa-E được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân HoFH. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng các phương pháp điều trị bổ sung (ví dụ: Lọc bỏ LDL)
Atorpa-E được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân HoFH. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng các phương pháp điều trị bổ sung (ví dụ: Lọc bỏ LDL)
Thuốc Atorpa-E 40/10 phòng ngừa bệnh tim mạch và tăng cholesterol máu
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc trị rối loạn lipid máu
Mā ATC: CIOBA05
Cholesterol huyết tương được tạo thành từ hấp thu từ ruột và tổng hợp nội sinh. Atorpa-E chứa ezetimibe và atorvastatin, hai thành phần làm giảm lipid với cơ chế tác dụng bổ sung.
Atorpa-E làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và cholesterol lipoprotein mật độ thấp (không HDL-C) và làm tăng HDL-C thông qua ức chế kép sự hấp thu và tổng hợp cholesterol.
Ezetimibe
Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol từ ruột. Ezetimibe có tác dụng khi dùng đường uống và có cơ chế tác dụng khác với những thuốc giảm cholesterol của các nhóm khác (như các statin, các thuốc ức chế tiết acid mật [resin], các dẫn xuất acid fibric, và các stanol có nguồn gốc thực vật).
Phân tử đích của ezetimibe là phân tử vận chuyển sterol, Niemann-Pick Cl-Like 1 (NPCILI), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol từ ruột.
Ezetimibe khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan; các statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và hai cơ chế riêng biệt này bổ sung cho nhau cùng làm giảm cholesterol.
Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần trên 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol ở ruột khoảng 54% so với placebo.
Một loạt nghiên cứu tiền lâm sàng đã được tiến hành để xác định sự ức chế hấp thu cholesterol chọn lọc của ezetimibe.
Ezetimibe ức chế hấp thu [14C] - cholesterol mà không ảnh hưởng tới hấp thu triglycerid, các acid béo, acid mật, progesteron, ethinyl estradiol, hoặc các vitamin A và D tan trong mỡ.
Atorvastatin
Atorvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ có vai trò trong việc biến đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A thành mevabonat, một tiền chất của các sterol bao gồm cả cholesterol. Các triglycerid và cholesterol trong gan được kết hợp với lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được giải phóng vào huyết tương để phân phối đến các mô ngoại biên.
Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) được tạo ra từ VLDL và bị dị hóa chủ yếu thông qua các thụ thể có ái lực cao đối với LDL (thụ thể LDL).
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein huyết thanh bằng cách ức chế HMG-CoA reductasc và sau đó là quá trình sinh tổng hợp cholesterol tại gan và làm tăng số lượng các thụ thể LDL trong gan trên bề mặt tế bào, giúp tăng cường hấp thu và dị hóa LDL.
Atorvastatin làm giảm sự tạo thành LDL và số lượng các tiêu phân LDL. Atorvastatin tạo ra sự gia tăng hoàn toàn và bền vững trong hoạt động của thụ thể LDL cùng với sự thay đổi có lợi về chất lượng của các hạt LDL tuần hoàn.
Atorvastatin có hiệu quả trong việc làm giảm LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp từ, đối tượng bệnh nhân mà thưởng không đáp ứng với các thuốc hạ lipid.
Thuốc cũng có tác dụng đối với bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và tăng lipid máu hỗn hợp, kể cả bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin
Mā ATC: CIOBA05
Cholesterol huyết tương được tạo thành từ hấp thu từ ruột và tổng hợp nội sinh. Atorpa-E chứa ezetimibe và atorvastatin, hai thành phần làm giảm lipid với cơ chế tác dụng bổ sung.
Atorpa-E làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và cholesterol lipoprotein mật độ thấp (không HDL-C) và làm tăng HDL-C thông qua ức chế kép sự hấp thu và tổng hợp cholesterol.
Ezetimibe
Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol từ ruột. Ezetimibe có tác dụng khi dùng đường uống và có cơ chế tác dụng khác với những thuốc giảm cholesterol của các nhóm khác (như các statin, các thuốc ức chế tiết acid mật [resin], các dẫn xuất acid fibric, và các stanol có nguồn gốc thực vật).
Phân tử đích của ezetimibe là phân tử vận chuyển sterol, Niemann-Pick Cl-Like 1 (NPCILI), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol từ ruột.
Ezetimibe khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan; các statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và hai cơ chế riêng biệt này bổ sung cho nhau cùng làm giảm cholesterol.
Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần trên 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol ở ruột khoảng 54% so với placebo.
Một loạt nghiên cứu tiền lâm sàng đã được tiến hành để xác định sự ức chế hấp thu cholesterol chọn lọc của ezetimibe.
Ezetimibe ức chế hấp thu [14C] - cholesterol mà không ảnh hưởng tới hấp thu triglycerid, các acid béo, acid mật, progesteron, ethinyl estradiol, hoặc các vitamin A và D tan trong mỡ.
Atorvastatin
Atorvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ có vai trò trong việc biến đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A thành mevabonat, một tiền chất của các sterol bao gồm cả cholesterol. Các triglycerid và cholesterol trong gan được kết hợp với lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được giải phóng vào huyết tương để phân phối đến các mô ngoại biên.
Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) được tạo ra từ VLDL và bị dị hóa chủ yếu thông qua các thụ thể có ái lực cao đối với LDL (thụ thể LDL).
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein huyết thanh bằng cách ức chế HMG-CoA reductasc và sau đó là quá trình sinh tổng hợp cholesterol tại gan và làm tăng số lượng các thụ thể LDL trong gan trên bề mặt tế bào, giúp tăng cường hấp thu và dị hóa LDL.
Atorvastatin làm giảm sự tạo thành LDL và số lượng các tiêu phân LDL. Atorvastatin tạo ra sự gia tăng hoàn toàn và bền vững trong hoạt động của thụ thể LDL cùng với sự thay đổi có lợi về chất lượng của các hạt LDL tuần hoàn.
Atorvastatin có hiệu quả trong việc làm giảm LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp từ, đối tượng bệnh nhân mà thưởng không đáp ứng với các thuốc hạ lipid.
Thuốc cũng có tác dụng đối với bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và tăng lipid máu hỗn hợp, kể cả bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin
Dược động học
Hấp thu
Ezetimibe
Sau khi uống, Ezetimibe được hấp thu nhanh và liên hợp mạnh thành chất có tác dụng dược học phenolic glucoronid (ezetimibe - glucoronid). Nồng độ huyết tương tối đa trung bình (Cmax) xuất hiện khoảng 1 đến 2 giờ đối với ezetimibe-glucoronid và 4 đến 12 giờ đối với ezetimibe.
Không xác định được sinh khả dụng tuyệt đối của ezetimibe do hoạt chất này không tan trong dung môi để tiêm.
Dùng cùng thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo hoặc không chất béo) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng đường uống của czetimibe khi dùng viên czetimibe 10 mg.
Atorvastatin
Atorvastatin được hấp thụ nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thụ tăng tương ứng với liều Atorvastatin.
Sau khi uống, viên nén bao phim Atorvastatin có sinh khả dụng đạt 95% đến 99% so với dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của Atorvastatin đạt xấp xỉ 12% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase đạt xấp xỉ 30%. Sinh khả dụng toàn thân thấp là do thanh thải trước khi hấp thu toàn thân trong niêm mạc đường tiêu hóa và/ hoặc sự chuyển hóa ban đầu ở gan.
Phân bố
Ezetimibe: Ezetimibe và Ezetimibe - glucoronid liên kết với protein huyết tương người tương ứng 99,7% và 88 - 92%.
Atorvastatin: Thể tích phân bố trung bình của Atorvastatin đạt xấp xỉ 381 lít Có >98% Atorvastatin gắn kết với các protein huyết tương.
Chuyển hóa
Ezetimibe: Ezetimibe được chuyển hóa cơ bản ở ruột non và gan nhờ liên hợp với glucoronid (phản ứng giai đoạn II) và sau đó bài tiết qua mật.
Đã thấy chuyển hóa oxy hóa tối thiểu (phản ứng giai đoạn 1) ở tất cả các loài nghiên cứu.
Ezetimibe và ezetimibe - glucoronid là thành phần chuyển hóa chính của thuốc xác định được trong huyết tương, chiếm tương ứng khoảng 10 đến 20% và 80 đến 90% tổng số thuốc trong huyết tương.
Ezetimibe và ezetimibe - glucoronid được đào thải khỏi huyết tương chậm với dấu hiệu tái sử dụng đáng kể ở ruột gan. Nửa đời thải trừ của czetimibe và ezetimibe - glucoronid khoảng 22 giờ.
Atorvastatin: Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 thành các dẫn xuất ortho và parahydroxylat hóa và các sản phẩm beta-oxy hóa khác nhau. Các sản phẩm này còn được tiếp tục chuyển hóa thông qua quá trình glucuronid hóa.
Trong in vitro, tác dụng ức chế HMG-CoA reductase của chất chuyển hóa ortho và parahydroxylat hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ
Ezetimibe: Ở người, sau khi uống “C-ezetimibe (20 mg), czetimibe toàn phần chiếm khoảng 93% tổng hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương. Đã tìm thấy tương ứng 78% và 11% hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong phân và nước tiểu thu được trong 10 ngày. Sau 48 giờ, không thấy hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương.
Atorvastatin: Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa trong gan và/ hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, Atorvastatin không tham gia đáng kể vào vòng tuần hoàn gan ruột. Thời gian bán thải trung bình của atorva 1 trong huyết tương xấp xỉ 14 giờ. Thời gian bản thải của hoạt động ức chế HMG-CoA reductase khoảng 20 đến 30 giờ do sự tham gia của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Các đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Ezetimibe: Sự hấp thu và chuyển hóa của ezetimibe tương tự nhau giữa trẻ em và thanh thiếu niên (10 đến 18 tuổi) và người lớn. Dựa trên liều lượng ezetimibe, không thấy có sự khác biệt về dược động học giữa thanh thiếu niên và người lớn. Không có dữ liệu về được động học ở trẻ em dưới 10 tuổi.
Kinh nghiệm lâm sàng với trẻ em và thanh thiếu niên (từ 9 đến 17 tuổi) được giới hạn ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol mẫu đồng hợp tử gia đình (HoFH) hoặc sitosterolemia.
Atorvastatin: Thanh thải đường uống biểu kiến của atorvastatin ở trẻ em tương tự như ở người lớn khi so sánh theo khối lượng cơ thể.
Mức giảm phù hợp về nồng độ LDL-C và cholesterol toàn phần đã quan sát được trên khắp khoảng tiếp xúc của atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin.
Người cao tuổi
Ezetimibe: Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở người cao tuổi (265 tuổi) cao hơn khoảng 2 lần so với người trẻ tuổi (18 đến 45 tuổi).
Giảm LDL-C và dữ liệu an toàn ở người cao tuổi là tương đương người trẻ tuổi dùng ezetimibe.
Atorvastatin: Nồng độ Atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương cao hơn ở người già khỏe mạnh so với người trẻ tuổi trong khi các tác dụng đối với lipid thì tương tự như ở bệnh nhân trẻ tuổi.
Suy gan
Ezetimibe: Sau một liều duy nhất 10 mg ezetimibe, điện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 hoặc 6) so với người khỏe mạnh.
Trong một nghiên cứu đa liều, kéo dài 14 ngày (10 mg mỗi ngày) ở những bệnh nhân suy gan vừa (điểm Child-Pugh từ 7 đến 9), AUC trung bình của tổng lượng ezetimibe tăng khoảng 4 lần vào ngày 1 và ngày 14 so với người khỏe mạnh.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Không nên dùng czetimibe cho những bệnh nhân suy gan vừa đến nặng (điểm Child-Pugh > 9), do chưa biết ảnh hưởng của tăng nồng độ ezetimibe toàn thân ở những bệnh nhân này.
Atorvastatin: Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tăng đáng kể (Cmax tăng xấp xỉ 16 lần và AUC tăng xấp xỉ 11 lần) ở bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính do rượu (Child-Pugh nhóm B).
Suy thận
Ezetimibe: Sau một liều duy nhất 10 mg Ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan nặng (n = 8; trung bình CrCl ≤ 30ml/ phút 1,73 m), AUC trung bình của Ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,5 lần so với người
khỏe mạnh (n = 9).
Một bệnh nhân trong nghiên cứu này (sau ghép thận và dùng nhiều thuốc, kể cả ciclosporin) có nồng độ toàn thân của ezetimibe toản phẩm cao gấp 12 lần.
Atorvastatin: Suy thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác động đối với lipid của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Giới tính
Ezetimibe: Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở nữ giới cao hơn một chút (<20%) so với nam giới. Mức giảm LDL-C và dữ liệu an toàn là tương đương giữa nam giới và nữ giới điều trị bằng ezetimibe.
Atorvastatin: Nồng độ Atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính ở nữ giới khác với ở nam giới (nữ giới: Cmax cao hơn xấp xỉ 20% và AUC thấp hơn xấp xỉ 10%). Những khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể, dẫn đến không có khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng trong tác dụng đối với lipid giữa nam giới và nữ giới.
Hiện tượng đa hình SLOC1B1
Atorvastatin:
Sự hấp thu tại gan của tất cả các chất ức chế HMG-CoA reductase bao gồm cả Atorvastatin liên quan đến chất vận chuyển OATPIB1.
Ở bệnh nhân đa hình SLOCIB1, có nguy cơ gia tăng tiếp xúc với Atorvastatin, có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân (xem phần Cảnh báo).
Hiện tượng đa hình trong mã hóa gen OATPIB1 (SLCO1B1 4.521CC) có liên quan đến mức tiếp xúc của Atorvastatin (AUC) cao hơn gấp 2,4 lần so với ở các đối tượng không có kiểu gen biển thể này (c.521TT).
Sự hấp thu tại gan bị suy giảm do di truyền của atorvastatin cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân này. Kết quả của sự ảnh hưởng này vẫn chưa được biết.
Ezetimibe
Sau khi uống, Ezetimibe được hấp thu nhanh và liên hợp mạnh thành chất có tác dụng dược học phenolic glucoronid (ezetimibe - glucoronid). Nồng độ huyết tương tối đa trung bình (Cmax) xuất hiện khoảng 1 đến 2 giờ đối với ezetimibe-glucoronid và 4 đến 12 giờ đối với ezetimibe.
Không xác định được sinh khả dụng tuyệt đối của ezetimibe do hoạt chất này không tan trong dung môi để tiêm.
Dùng cùng thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo hoặc không chất béo) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng đường uống của czetimibe khi dùng viên czetimibe 10 mg.
Atorvastatin
Atorvastatin được hấp thụ nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thụ tăng tương ứng với liều Atorvastatin.
Sau khi uống, viên nén bao phim Atorvastatin có sinh khả dụng đạt 95% đến 99% so với dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của Atorvastatin đạt xấp xỉ 12% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase đạt xấp xỉ 30%. Sinh khả dụng toàn thân thấp là do thanh thải trước khi hấp thu toàn thân trong niêm mạc đường tiêu hóa và/ hoặc sự chuyển hóa ban đầu ở gan.
Phân bố
Ezetimibe: Ezetimibe và Ezetimibe - glucoronid liên kết với protein huyết tương người tương ứng 99,7% và 88 - 92%.
Atorvastatin: Thể tích phân bố trung bình của Atorvastatin đạt xấp xỉ 381 lít Có >98% Atorvastatin gắn kết với các protein huyết tương.
Chuyển hóa
Ezetimibe: Ezetimibe được chuyển hóa cơ bản ở ruột non và gan nhờ liên hợp với glucoronid (phản ứng giai đoạn II) và sau đó bài tiết qua mật.
Đã thấy chuyển hóa oxy hóa tối thiểu (phản ứng giai đoạn 1) ở tất cả các loài nghiên cứu.
Ezetimibe và ezetimibe - glucoronid là thành phần chuyển hóa chính của thuốc xác định được trong huyết tương, chiếm tương ứng khoảng 10 đến 20% và 80 đến 90% tổng số thuốc trong huyết tương.
Ezetimibe và ezetimibe - glucoronid được đào thải khỏi huyết tương chậm với dấu hiệu tái sử dụng đáng kể ở ruột gan. Nửa đời thải trừ của czetimibe và ezetimibe - glucoronid khoảng 22 giờ.
Atorvastatin: Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 thành các dẫn xuất ortho và parahydroxylat hóa và các sản phẩm beta-oxy hóa khác nhau. Các sản phẩm này còn được tiếp tục chuyển hóa thông qua quá trình glucuronid hóa.
Trong in vitro, tác dụng ức chế HMG-CoA reductase của chất chuyển hóa ortho và parahydroxylat hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ
Ezetimibe: Ở người, sau khi uống “C-ezetimibe (20 mg), czetimibe toàn phần chiếm khoảng 93% tổng hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương. Đã tìm thấy tương ứng 78% và 11% hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong phân và nước tiểu thu được trong 10 ngày. Sau 48 giờ, không thấy hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương.
Atorvastatin: Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa trong gan và/ hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, Atorvastatin không tham gia đáng kể vào vòng tuần hoàn gan ruột. Thời gian bán thải trung bình của atorva 1 trong huyết tương xấp xỉ 14 giờ. Thời gian bản thải của hoạt động ức chế HMG-CoA reductase khoảng 20 đến 30 giờ do sự tham gia của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Các đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Ezetimibe: Sự hấp thu và chuyển hóa của ezetimibe tương tự nhau giữa trẻ em và thanh thiếu niên (10 đến 18 tuổi) và người lớn. Dựa trên liều lượng ezetimibe, không thấy có sự khác biệt về dược động học giữa thanh thiếu niên và người lớn. Không có dữ liệu về được động học ở trẻ em dưới 10 tuổi.
Kinh nghiệm lâm sàng với trẻ em và thanh thiếu niên (từ 9 đến 17 tuổi) được giới hạn ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol mẫu đồng hợp tử gia đình (HoFH) hoặc sitosterolemia.
Atorvastatin: Thanh thải đường uống biểu kiến của atorvastatin ở trẻ em tương tự như ở người lớn khi so sánh theo khối lượng cơ thể.
Mức giảm phù hợp về nồng độ LDL-C và cholesterol toàn phần đã quan sát được trên khắp khoảng tiếp xúc của atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin.
Người cao tuổi
Ezetimibe: Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở người cao tuổi (265 tuổi) cao hơn khoảng 2 lần so với người trẻ tuổi (18 đến 45 tuổi).
Giảm LDL-C và dữ liệu an toàn ở người cao tuổi là tương đương người trẻ tuổi dùng ezetimibe.
Atorvastatin: Nồng độ Atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương cao hơn ở người già khỏe mạnh so với người trẻ tuổi trong khi các tác dụng đối với lipid thì tương tự như ở bệnh nhân trẻ tuổi.
Suy gan
Ezetimibe: Sau một liều duy nhất 10 mg ezetimibe, điện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 hoặc 6) so với người khỏe mạnh.
Trong một nghiên cứu đa liều, kéo dài 14 ngày (10 mg mỗi ngày) ở những bệnh nhân suy gan vừa (điểm Child-Pugh từ 7 đến 9), AUC trung bình của tổng lượng ezetimibe tăng khoảng 4 lần vào ngày 1 và ngày 14 so với người khỏe mạnh.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Không nên dùng czetimibe cho những bệnh nhân suy gan vừa đến nặng (điểm Child-Pugh > 9), do chưa biết ảnh hưởng của tăng nồng độ ezetimibe toàn thân ở những bệnh nhân này.
Atorvastatin: Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tăng đáng kể (Cmax tăng xấp xỉ 16 lần và AUC tăng xấp xỉ 11 lần) ở bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính do rượu (Child-Pugh nhóm B).
Suy thận
Ezetimibe: Sau một liều duy nhất 10 mg Ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan nặng (n = 8; trung bình CrCl ≤ 30ml/ phút 1,73 m), AUC trung bình của Ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,5 lần so với người
khỏe mạnh (n = 9).
Một bệnh nhân trong nghiên cứu này (sau ghép thận và dùng nhiều thuốc, kể cả ciclosporin) có nồng độ toàn thân của ezetimibe toản phẩm cao gấp 12 lần.
Atorvastatin: Suy thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác động đối với lipid của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Giới tính
Ezetimibe: Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở nữ giới cao hơn một chút (<20%) so với nam giới. Mức giảm LDL-C và dữ liệu an toàn là tương đương giữa nam giới và nữ giới điều trị bằng ezetimibe.
Atorvastatin: Nồng độ Atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính ở nữ giới khác với ở nam giới (nữ giới: Cmax cao hơn xấp xỉ 20% và AUC thấp hơn xấp xỉ 10%). Những khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể, dẫn đến không có khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng trong tác dụng đối với lipid giữa nam giới và nữ giới.
Hiện tượng đa hình SLOC1B1
Atorvastatin:
Sự hấp thu tại gan của tất cả các chất ức chế HMG-CoA reductase bao gồm cả Atorvastatin liên quan đến chất vận chuyển OATPIB1.
Ở bệnh nhân đa hình SLOCIB1, có nguy cơ gia tăng tiếp xúc với Atorvastatin, có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân (xem phần Cảnh báo).
Hiện tượng đa hình trong mã hóa gen OATPIB1 (SLCO1B1 4.521CC) có liên quan đến mức tiếp xúc của Atorvastatin (AUC) cao hơn gấp 2,4 lần so với ở các đối tượng không có kiểu gen biển thể này (c.521TT).
Sự hấp thu tại gan bị suy giảm do di truyền của atorvastatin cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân này. Kết quả của sự ảnh hưởng này vẫn chưa được biết.
Cách dùng
Cách dùng của thuốc Atorpa-E 40/10
Dùng đường uống. Uống một liều duy nhất trong ngày, trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng của thuốc Atorpa-E 40/10
Liều dùng thuốc Atorpa-E điều trị tăng cholesterol máu và/ hoặc bệnh nhân động mạch vành (có tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính):
Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong thời gian điều trị với thuốc Atorpa-E.
Liều lượng của Atorpa-E là 10/ 10 mg/ ngày đến 80/ 10 mg/ ngày. Không phải tất cả các liều đều có sẵn. Liều thường dùng là 10/ 10 mg/ lần/ ngày.
Khi bắt đầu điều trị với Atorpa-E hoặc trong trường hợp điều chỉnh liều, nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và đáp ứng của bệnh nhân đối với liệu pháp hạ cholesterol thông thường sẽ được xem xét.
Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân dựa trên hiệu quả của các xét nghiệm cũng như đáp ứng với liệu pháp hạ lipid đang sử dụng. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần.
Bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp từ gia đình (HoFH):
Liều đề nghị cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình là ATORPA- E 10/10 mg/ ngày hoặc 80/ 10 mg/ ngày. ATORPA- E nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Kết hợp Atorpa-E với các thuốc khác:
Nên dùng Atorpa-E trước 22 giờ hoặc sau 24 giờ sau khi dùng thuốc hấp thụ acid mật.
Ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng virus viêm gan C có chứa elbasvir hoặc grazoprevir đồng thời với ATORPA- E, liều ATORPA- E không được vượt quá 20/ 10 mg/ ngày.
Dùng thuốc Atorpa-E cho các đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Atorpa-E ở trẻ em chưa được chứng minh.
Suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng Atorpa-E ở những bệnh nhân suy gan. Atorpa-E chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong thời gian điều trị với thuốc Atorpa-E.
Liều lượng của Atorpa-E là 10/ 10 mg/ ngày đến 80/ 10 mg/ ngày. Không phải tất cả các liều đều có sẵn. Liều thường dùng là 10/ 10 mg/ lần/ ngày.
Khi bắt đầu điều trị với Atorpa-E hoặc trong trường hợp điều chỉnh liều, nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và đáp ứng của bệnh nhân đối với liệu pháp hạ cholesterol thông thường sẽ được xem xét.
Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân dựa trên hiệu quả của các xét nghiệm cũng như đáp ứng với liệu pháp hạ lipid đang sử dụng. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần.
Bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp từ gia đình (HoFH):
Liều đề nghị cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình là ATORPA- E 10/10 mg/ ngày hoặc 80/ 10 mg/ ngày. ATORPA- E nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Kết hợp Atorpa-E với các thuốc khác:
Nên dùng Atorpa-E trước 22 giờ hoặc sau 24 giờ sau khi dùng thuốc hấp thụ acid mật.
Ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng virus viêm gan C có chứa elbasvir hoặc grazoprevir đồng thời với ATORPA- E, liều ATORPA- E không được vượt quá 20/ 10 mg/ ngày.
Dùng thuốc Atorpa-E cho các đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Atorpa-E ở trẻ em chưa được chứng minh.
Suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng Atorpa-E ở những bệnh nhân suy gan. Atorpa-E chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng và có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như theo dõi chức năng gan và CPK huyết thanh.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt. Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phân lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi.
Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng. Ở động vật, không quan sát thấy độc tính sau khi uống liều duy nhất 5000 mg/ kg ở chuột và 3000 mg/ kg ở chó.
Atorvastatin
Do Atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của Atorvastatin.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt. Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phân lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi.
Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng. Ở động vật, không quan sát thấy độc tính sau khi uống liều duy nhất 5000 mg/ kg ở chuột và 3000 mg/ kg ở chó.
Atorvastatin
Do Atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của Atorvastatin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên uống một liều thuốc, người bệnh uống ngay khi nhớ. Tuy nhiên, nếu gần thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Tác dụng phụ
Nhìn chung thuốc được dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp khoảng 5% bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 - 9%), chóng mặt (3 - 5%), nhìn mờ (1 - 2%), mất ngủ, suy nhược.
Thần kinh - cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh - cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK)).
Da: Ban da.
Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh - cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp khoảng 5% bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 - 9%), chóng mặt (3 - 5%), nhìn mờ (1 - 2%), mất ngủ, suy nhược.
Thần kinh - cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh - cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK)).
Da: Ban da.
Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh - cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
⚠️ Lưu ý
- Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Quá mẫn với Atorvastatin, Ezetimibe hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh gan thể hoạt động hoặc tăng transaminase huyết thanh (tăng gấp 3 lần giới hạn trên mức bình thường) kéo dài không rõ nguyên nhân.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh gan thể hoạt động hoặc tăng transaminase huyết thanh (tăng gấp 3 lần giới hạn trên mức bình thường) kéo dài không rõ nguyên nhân.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
- Bệnh lý cơ/tiêu cơ vân:
Đã có báo cáo về các trường hợp bệnh lý cơ tiêu cơ vân khi sử dụng ezetimibe. Hầu hết bệnh nhân bị tiêu cơ vân khi dùng kết hợp ezetimibe với một statin. Tuy nhiên, có rất hiếm các trường hợp tiêu cơ vẫn được báo cáo khi dùng ezetimibe đơn độc hoặc khi ezetimibe kết hợp với các thuốc khác có liên quan đến khả năng làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
Atorvastatin cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, trong những trường hợp ít gặp có thể gây ảnh hưởng đến cơ xương và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ có thể tiến triển thành hội chứng tiêu cơ vân, một tình trạng có thể đe dọa tính mạng biểu hiện bởi nồng độ creatin phosphokinase (CPK) tăng cao đáng kể (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), myoglobin máu và myoglobin niệu có thể dẫn đến suy thận.
- Trước khi điều trị:
Atorpa-E cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng tiêu cơ vân. Xét nghiệm CPK nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp: Nhược giáp, suy giảm chức năng thận, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/ hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi).
Xét nghiệm Creatin Phosphokinase (CPK)
Không nên đo nồng độ creatin phosphokinase (CPK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng nồng độ CPK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày.
- Trong khi điều trị
Nên yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay khi có đau cơ, yếu cơ hay co cứng cơ đặc biệt khi có kèm theo mệt mỏi hoặc sốt, hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại sau khi đã ngưng điều trị với Atorpa-E.
Nếu các triệu chứng này xảy ra trong khi bệnh nhân dùng atorvastatin, thì cần đo nồng độ CPK.
Nếu nồng độ CPK tăng cao đáng kể (>5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên ngừng việc điều trị.
Nếu các triệu chứng về cơ là nghiêm trọng và gây ra khó chịu hằng ngày, ngay cả khi nồng độ CPK <5 lần giới hạn trên của mức bình thường, cần xem xét việc ngừng điều trị.
Nếu các triệu chứng thuyên giảm và nồng độ CPK trở về bình thường thì nên xem xét việc dùng lại Atorpa-E hay một statin khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
Phải ngưng dùng Atorvastatin nếu nồng độ CK tăng đáng kể về mặt lâm sàng (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), hoặc nếu chẩn đoán hay nghi ngờ chứng tiêu cơ vân.
Đã có rất hiếm các báo cáo về bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị với một số statin. IMNM trên lâm sàng có biểu hiện đau mỏi cơ liên tục và tăng creatinin kinase huyết thanh. Những biểu hiện này vẫn tiếp tục dù đã ngưng điều trị với statin.
Do Atorpa-E chứa atorvastatin, nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi ATORPA- E được dùng đồng thời với các thuốc có thể gây tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như các chất ức chế mạnh hoặc chất nền CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (ví dụ colchicin, ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế HIV protease bao gồm cả ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir...).
Nguy cơ bệnh cơ cũng có thể tăng lên khi phối hợp với gemfibrozil và các fibrat khác, erythromycin, niacin, thuốc kháng virus viêm gan C, boceprevir, telaprevir, elbasvl, grazeprevir, hoặc phối hợp tipranaviri ritonavir.
Trong các trường hợp cần thiết phải dùng đồng thời các thuốc này cùng với atorvastatin, thì cần thận trọng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc điều trị. Khi bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, thì nên dùng atorvastatin với liều thấp hơn liều tối đa.
Ngoài ra, khi dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, thì cần dùng atorvastatin với liều khởi đầu thấp hơn và cần tiến hành theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này (xem phần Tương tác).
Không nên dùng đồng thời ATORPA-E với acid fusidic. Ở những bệnh nhân cần thiết phải sử dụng acid fusidic, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt quá trình điều trị bằng acid fusidic.
Đã có báo cáo các trường hợp tiêu cơ vân (một số tử vong) ở những bệnh nhân đang dùng acid fusidic kết hợp với statin (xem phần Tương tác).
Liệu pháp statin có thể được sử dụng lại sau 7 ngày kể từ liều cuối cùng của acid fusidic.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu phải điều trị kéo dài với acid fusidic, ví dụ để điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng, việc sử dụng đồng thời ATORPA- E với acid fusidic cần được xem xét trên cơ sở từng trường hợp cụ thể dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Các men gan:
Trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát dùng kết hợp atorvastatin và ezetimibe, đã thấy tăng transaminase liên tục (> 3 lần giới hạn trên mức bình thường) (xem Tác dụng không mong muốn).
Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu dùng ATORPA- E và thường xuyên sau đó. Nên theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng tổn thương gan. Bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng cao cần được theo dõi cho đến khi các bất thường đã được giải quyết.
Nếu nồng độ transaminase vẫn tăng cao hơn 3 lẫn giới hạn trên của mức bình thường, thì cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng ATORPA- E (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Thận trọng khi dùng ATORPA- E cho bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.
Suy gan:
Do chưa biết tác dụng của tăng nồng độ ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, không nên dùng ATORPA-E cho những bệnh nhân nảy (xem phần Dược động học).
Các fibrat:
Chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả sử dụng kết hợp ezetimibe với các fibrat. Do đó, không nên dùng ATORPA-E kết hợp với các fibrat.
Ciclosporin:
Cẩn thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng Atorpa-E trong khi điều trị với ciclosporin.
Cần theo dõi nồng độ ciclosporin ở bệnh nhân dùng Atorpa-E kết hợp với ciclosporin.
Thuốc chống đông:
Nên theo dõi thích hợp Ti lệ Binh Thường hóa Quốc Tế (INR) khi kết hợp Atorpa-E với wafarin, thuốc chống đông kháng vitamin K hoặc fluindion.
Phòng ngừa đột quỵ bằng cách tích cực giảm nồng độ cholesterol (Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol Levels (SPARCL)):
Theo một phân tích post-học về các phân nhóm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh mạch vành mới bị đột quỵ hoặc cơn nhồi máu thoáng qua thì tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở bệnh nhân bắt đầu điều trị với atorvastatin 80 mg cao hơn so với cùng giả được. Nguy cơ gia tăng đã đặc biệt được lưu ý ở các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết trước khi điều trị.
Đối với các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết, sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của atorvastatin 80 mg chưa được xác định và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ xuất huyết cần được xem xét một cách thận trọng trước khi bắt đầu điều trị (xem phần Dược động học).
Bệnh phổi kẽ:
Một số trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi dùng một số statin, đặc biệt là điều trị dài ngày (xem mục Tác dụng không mong muốn). Biểu hiện thường gặp nhất bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngưng sử dụng statin.
Đái tháo đường:
Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng nồng độ đường huyết ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, gây tăng đường huyết dẫn đến cần phải điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với việc giảm nguy cơ tim mạch của statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị bằng statin.
Bệnh nhân có nguy cơ tăng đường huyết (đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn quốc gia.
Tá dược:
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp được galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Atorpa-E không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cân nhắc khả năng bị chóng mặt có thể gặp phải sau khi dùng Atorpa-E.
Đã có báo cáo về các trường hợp bệnh lý cơ tiêu cơ vân khi sử dụng ezetimibe. Hầu hết bệnh nhân bị tiêu cơ vân khi dùng kết hợp ezetimibe với một statin. Tuy nhiên, có rất hiếm các trường hợp tiêu cơ vẫn được báo cáo khi dùng ezetimibe đơn độc hoặc khi ezetimibe kết hợp với các thuốc khác có liên quan đến khả năng làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
Atorvastatin cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, trong những trường hợp ít gặp có thể gây ảnh hưởng đến cơ xương và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ có thể tiến triển thành hội chứng tiêu cơ vân, một tình trạng có thể đe dọa tính mạng biểu hiện bởi nồng độ creatin phosphokinase (CPK) tăng cao đáng kể (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), myoglobin máu và myoglobin niệu có thể dẫn đến suy thận.
- Trước khi điều trị:
Atorpa-E cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng tiêu cơ vân. Xét nghiệm CPK nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp: Nhược giáp, suy giảm chức năng thận, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/ hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi).
Xét nghiệm Creatin Phosphokinase (CPK)
Không nên đo nồng độ creatin phosphokinase (CPK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng nồng độ CPK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày.
- Trong khi điều trị
Nên yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay khi có đau cơ, yếu cơ hay co cứng cơ đặc biệt khi có kèm theo mệt mỏi hoặc sốt, hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại sau khi đã ngưng điều trị với Atorpa-E.
Nếu các triệu chứng này xảy ra trong khi bệnh nhân dùng atorvastatin, thì cần đo nồng độ CPK.
Nếu nồng độ CPK tăng cao đáng kể (>5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên ngừng việc điều trị.
Nếu các triệu chứng về cơ là nghiêm trọng và gây ra khó chịu hằng ngày, ngay cả khi nồng độ CPK <5 lần giới hạn trên của mức bình thường, cần xem xét việc ngừng điều trị.
Nếu các triệu chứng thuyên giảm và nồng độ CPK trở về bình thường thì nên xem xét việc dùng lại Atorpa-E hay một statin khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
Phải ngưng dùng Atorvastatin nếu nồng độ CK tăng đáng kể về mặt lâm sàng (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), hoặc nếu chẩn đoán hay nghi ngờ chứng tiêu cơ vân.
Đã có rất hiếm các báo cáo về bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị với một số statin. IMNM trên lâm sàng có biểu hiện đau mỏi cơ liên tục và tăng creatinin kinase huyết thanh. Những biểu hiện này vẫn tiếp tục dù đã ngưng điều trị với statin.
Do Atorpa-E chứa atorvastatin, nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi ATORPA- E được dùng đồng thời với các thuốc có thể gây tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như các chất ức chế mạnh hoặc chất nền CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (ví dụ colchicin, ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế HIV protease bao gồm cả ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir...).
Nguy cơ bệnh cơ cũng có thể tăng lên khi phối hợp với gemfibrozil và các fibrat khác, erythromycin, niacin, thuốc kháng virus viêm gan C, boceprevir, telaprevir, elbasvl, grazeprevir, hoặc phối hợp tipranaviri ritonavir.
Trong các trường hợp cần thiết phải dùng đồng thời các thuốc này cùng với atorvastatin, thì cần thận trọng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc điều trị. Khi bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, thì nên dùng atorvastatin với liều thấp hơn liều tối đa.
Ngoài ra, khi dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, thì cần dùng atorvastatin với liều khởi đầu thấp hơn và cần tiến hành theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này (xem phần Tương tác).
Không nên dùng đồng thời ATORPA-E với acid fusidic. Ở những bệnh nhân cần thiết phải sử dụng acid fusidic, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt quá trình điều trị bằng acid fusidic.
Đã có báo cáo các trường hợp tiêu cơ vân (một số tử vong) ở những bệnh nhân đang dùng acid fusidic kết hợp với statin (xem phần Tương tác).
Liệu pháp statin có thể được sử dụng lại sau 7 ngày kể từ liều cuối cùng của acid fusidic.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu phải điều trị kéo dài với acid fusidic, ví dụ để điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng, việc sử dụng đồng thời ATORPA- E với acid fusidic cần được xem xét trên cơ sở từng trường hợp cụ thể dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Các men gan:
Trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát dùng kết hợp atorvastatin và ezetimibe, đã thấy tăng transaminase liên tục (> 3 lần giới hạn trên mức bình thường) (xem Tác dụng không mong muốn).
Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu dùng ATORPA- E và thường xuyên sau đó. Nên theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng tổn thương gan. Bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng cao cần được theo dõi cho đến khi các bất thường đã được giải quyết.
Nếu nồng độ transaminase vẫn tăng cao hơn 3 lẫn giới hạn trên của mức bình thường, thì cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng ATORPA- E (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Thận trọng khi dùng ATORPA- E cho bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.
Suy gan:
Do chưa biết tác dụng của tăng nồng độ ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, không nên dùng ATORPA-E cho những bệnh nhân nảy (xem phần Dược động học).
Các fibrat:
Chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả sử dụng kết hợp ezetimibe với các fibrat. Do đó, không nên dùng ATORPA-E kết hợp với các fibrat.
Ciclosporin:
Cẩn thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng Atorpa-E trong khi điều trị với ciclosporin.
Cần theo dõi nồng độ ciclosporin ở bệnh nhân dùng Atorpa-E kết hợp với ciclosporin.
Thuốc chống đông:
Nên theo dõi thích hợp Ti lệ Binh Thường hóa Quốc Tế (INR) khi kết hợp Atorpa-E với wafarin, thuốc chống đông kháng vitamin K hoặc fluindion.
Phòng ngừa đột quỵ bằng cách tích cực giảm nồng độ cholesterol (Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol Levels (SPARCL)):
Theo một phân tích post-học về các phân nhóm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh mạch vành mới bị đột quỵ hoặc cơn nhồi máu thoáng qua thì tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở bệnh nhân bắt đầu điều trị với atorvastatin 80 mg cao hơn so với cùng giả được. Nguy cơ gia tăng đã đặc biệt được lưu ý ở các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết trước khi điều trị.
Đối với các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết, sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của atorvastatin 80 mg chưa được xác định và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ xuất huyết cần được xem xét một cách thận trọng trước khi bắt đầu điều trị (xem phần Dược động học).
Bệnh phổi kẽ:
Một số trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi dùng một số statin, đặc biệt là điều trị dài ngày (xem mục Tác dụng không mong muốn). Biểu hiện thường gặp nhất bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngưng sử dụng statin.
Đái tháo đường:
Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng nồng độ đường huyết ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, gây tăng đường huyết dẫn đến cần phải điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với việc giảm nguy cơ tim mạch của statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị bằng statin.
Bệnh nhân có nguy cơ tăng đường huyết (đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn quốc gia.
Tá dược:
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp được galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Atorpa-E không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cân nhắc khả năng bị chóng mặt có thể gặp phải sau khi dùng Atorpa-E.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính, và ngùng điều trị các thuốc hạ lipid thông thường trong khi mang thai ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát.
Chống chỉ định dùng Atorpa-E khi mang thai.
Dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin ở chuột mang thai cho thấy sự gia tăng bất thường của xương “giảm sự hóa xương ở đốt xương ức” liên quan đến ezetimiber atorvastatin liều cao. Điều này liên quan đến việc giảm trọng lượng của thai nhi. Ở thỏ mang thai, đã quan sát thấy một tỷ lệ nhỏ về bất thường bộ xương.
Atorvastatin
Độ an toàn của atorvastatin khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định.
Chưa có các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát về sử dụng atorvastatin cho phụ nữ có thai. Đã có các báo cáo hiểm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với các chất ức chế HMG-CoA reductase trong tử cung.
Nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính của thuốc đối với sinh sản.
Ezetimibe:
Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng ezetimibe ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
Do nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ nghiêm trọng, phụ nữ được điều trị bằng Atorpa-E không nên cho con bú. Nghiên cứu trên chuột cho thấy ezetimibe được tiết vào sữa. Ở chuột, nông độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương đương với những chất được tìm thấy trong sữa. Chưa biết liệu các hoạt chất của Atorpa-E có được bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó Atorpa-E chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.
Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính, và ngùng điều trị các thuốc hạ lipid thông thường trong khi mang thai ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát.
Chống chỉ định dùng Atorpa-E khi mang thai.
Dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin ở chuột mang thai cho thấy sự gia tăng bất thường của xương “giảm sự hóa xương ở đốt xương ức” liên quan đến ezetimiber atorvastatin liều cao. Điều này liên quan đến việc giảm trọng lượng của thai nhi. Ở thỏ mang thai, đã quan sát thấy một tỷ lệ nhỏ về bất thường bộ xương.
Atorvastatin
Độ an toàn của atorvastatin khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định.
Chưa có các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát về sử dụng atorvastatin cho phụ nữ có thai. Đã có các báo cáo hiểm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với các chất ức chế HMG-CoA reductase trong tử cung.
Nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính của thuốc đối với sinh sản.
Ezetimibe:
Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng ezetimibe ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
Do nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ nghiêm trọng, phụ nữ được điều trị bằng Atorpa-E không nên cho con bú. Nghiên cứu trên chuột cho thấy ezetimibe được tiết vào sữa. Ở chuột, nông độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương đương với những chất được tìm thấy trong sữa. Chưa biết liệu các hoạt chất của Atorpa-E có được bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó Atorpa-E chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Các thuốc ức chế enzym CYP3A4: Dùng cùng với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ.
Amiodaron: Khi dùng với amiodaron, không nên dùng quá 20 mg atorvastatin/ ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với bệnh nhân phải dùng liều trên 20 mg/ ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sỹ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như pravastatin).
Dẫn xuất coumarin: Thuốc nhóm statin làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin. Ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin, nên xác định thời gian prothrombin trước và trong khi điều trị bằng atorvastatin.
Nên thận trọng khi dùng phối hợp với niacin hoặc các thuốc ức chế miễn dịch.
Nguy cơ về bệnh cơ trong quá trình điều trị bằng các thuốc nhóm này sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, các dẫn xuất của acid fibric, erythromycin, thuốc kháng nấm nhóm azol hoặc niacin.
Các thuốc kháng acid: Sử dụng atorvastatin đồng thời với các hỗn dịch kháng acid có chứa magnesi và nhôm hydroxyd, nồng độ huyết tương của atorvastatin bị giảm khoảng 35%. Tuy nhiên tác dụng giảm cholesterol trọng lượng phân tử thấp không thay đổi.
Antipyrin: Vì atorvastatin không ảnh hưởng đến dược động học của antipyrin, nên không có tương tác với các thuốc khác chuyển hóa qua cùng loại cytochrom.
Colestipol: Khi dùng colestipol cùng với atorvastatin, nồng độ của atorvastatin bị giảm khoảng 25%. Tuy nhiên, tác dụng trên lipid tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin và colestipol so với khi dùng một loại thuốc riêng rẽ.
Digoxin: Khi dùng nhiều liều digoxin và 10 mg atorvastatin đồng thời, nồng độ digoxin trong huyết tương ở trạng thái ổn định không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nồng độ digoxin tăng khoảng 20% khi dùng digoxin với 80 mg atorvastatin hàng ngày. Nên theo dõi thích hợp đối với bệnh nhân sử dụng digoxin.
Erythromycin/ Clarithromycin: Sử dụng đồng thời atorvastatin và erythromycin (500 mg x 4 lần/ ngày) hoặc clarithromycin (500 mg x 2 lần/ ngày) là chất ức chế cytochrom P450 3A4: tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin.
Azithromycin: Sử dụng đồng thời atorvastatin (10 mg x 1 lần/ ngày) và azithromycin (500 mg x 1 lần/ ngày) không làm thay đổi nồng độ huyết thanh của atorvastatin.
Terfenadin: Sử dụng đồng thời atorvastatin và terfenadin không tạo ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đối với dược động học của terfenadin.
Thuốc ngừa thai đường uống: Dùng đồng thời với thuốc ngừa thai đường uống có chứa norethindron và ethinyl estradiol làm tăng giá trị diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) của norethindron và ethinyl estradiol khoảng 30% và 20%. Nên cân nhắc về sự tăng này khi chọn lựa thuốc ngừa thai đường uống cho phụ nữ sử dụng atorvastatin.
Warfarin: Một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và warfarin đã được tiến hành: không có tương tác đáng kể trên lâm sàng.
Cimetidin: Một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và cimetidin đã được tiến hành: không có tương tác đáng kể trên lâm sàng.
Amlodipin: Dược động học của atorvastatin không bị thay đổi khi dùng đồng thời atorvastatin 80 mg và amlodipin 10 mg ở trạng thái ổn định.
Các chất ức chế Protease : Dùng đồng thời atorvastatin và các chất ức chế protease là chất ức chế cytochrom P450 3A4: tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin.
Amiodaron: Khi dùng với amiodaron, không nên dùng quá 20 mg atorvastatin/ ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với bệnh nhân phải dùng liều trên 20 mg/ ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sỹ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như pravastatin).
Dẫn xuất coumarin: Thuốc nhóm statin làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin. Ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin, nên xác định thời gian prothrombin trước và trong khi điều trị bằng atorvastatin.
Nên thận trọng khi dùng phối hợp với niacin hoặc các thuốc ức chế miễn dịch.
Nguy cơ về bệnh cơ trong quá trình điều trị bằng các thuốc nhóm này sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, các dẫn xuất của acid fibric, erythromycin, thuốc kháng nấm nhóm azol hoặc niacin.
Các thuốc kháng acid: Sử dụng atorvastatin đồng thời với các hỗn dịch kháng acid có chứa magnesi và nhôm hydroxyd, nồng độ huyết tương của atorvastatin bị giảm khoảng 35%. Tuy nhiên tác dụng giảm cholesterol trọng lượng phân tử thấp không thay đổi.
Antipyrin: Vì atorvastatin không ảnh hưởng đến dược động học của antipyrin, nên không có tương tác với các thuốc khác chuyển hóa qua cùng loại cytochrom.
Colestipol: Khi dùng colestipol cùng với atorvastatin, nồng độ của atorvastatin bị giảm khoảng 25%. Tuy nhiên, tác dụng trên lipid tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin và colestipol so với khi dùng một loại thuốc riêng rẽ.
Digoxin: Khi dùng nhiều liều digoxin và 10 mg atorvastatin đồng thời, nồng độ digoxin trong huyết tương ở trạng thái ổn định không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nồng độ digoxin tăng khoảng 20% khi dùng digoxin với 80 mg atorvastatin hàng ngày. Nên theo dõi thích hợp đối với bệnh nhân sử dụng digoxin.
Erythromycin/ Clarithromycin: Sử dụng đồng thời atorvastatin và erythromycin (500 mg x 4 lần/ ngày) hoặc clarithromycin (500 mg x 2 lần/ ngày) là chất ức chế cytochrom P450 3A4: tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin.
Azithromycin: Sử dụng đồng thời atorvastatin (10 mg x 1 lần/ ngày) và azithromycin (500 mg x 1 lần/ ngày) không làm thay đổi nồng độ huyết thanh của atorvastatin.
Terfenadin: Sử dụng đồng thời atorvastatin và terfenadin không tạo ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đối với dược động học của terfenadin.
Thuốc ngừa thai đường uống: Dùng đồng thời với thuốc ngừa thai đường uống có chứa norethindron và ethinyl estradiol làm tăng giá trị diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) của norethindron và ethinyl estradiol khoảng 30% và 20%. Nên cân nhắc về sự tăng này khi chọn lựa thuốc ngừa thai đường uống cho phụ nữ sử dụng atorvastatin.
Warfarin: Một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và warfarin đã được tiến hành: không có tương tác đáng kể trên lâm sàng.
Cimetidin: Một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và cimetidin đã được tiến hành: không có tương tác đáng kể trên lâm sàng.
Amlodipin: Dược động học của atorvastatin không bị thay đổi khi dùng đồng thời atorvastatin 80 mg và amlodipin 10 mg ở trạng thái ổn định.
Các chất ức chế Protease : Dùng đồng thời atorvastatin và các chất ức chế protease là chất ức chế cytochrom P450 3A4: tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin.
Bảo quản
Để nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này