Chỉ định Thuốc Reamberin 400 ml được chỉ định dùng cho người lớn và trẻ em trên 1 tuổi như là thuốc chống giảm oxy huyết và giải độc trong các trường hợp ngộ độc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dược lực học Thuốc Reamberin có đặc tính chống giảm oxy huyết và chống oxy hoá, có hiệu quả rõ rệt lên quá trình ưa khí trong tế bào, làm giảm các gốc tự do và phục hồi khả năng hoạt động của tế bào. Thuốc kích hoạt các enzym của chu trình Krebs và nâng cao hiệu quả sử dụng các acid béo và glucose của tế bào, bình thường hóa sự cân bằng kiềm - acid và thành phần khí trong máu. Thuốc cũng có tác dụng lợi tiểu nhẹ. Sau khi truyền tĩnh mạch, Reamberin nhanh chóng được sử dụng do đó không có hiện tượng tích lũy trong cơ thể. Cơ chế tác dụng: Truyền muối succinat có trong thành phần thuốc Reamberin thuộc nhóm tiền chất nội sinh của tế bào, đi kèm 2 tác dụng chính là tăng cường trao đổi carbohydrat và quá trình phosphorin hoá. Acid succinic làm tăng nhanh vòng quay của chuỗi vòng acid tricarboxylic bằng cách giảm nồng độ lactat, pyruvat và citrat tích tụ trong tế bào ở thời kỳ giảm oxy. Như vậy acid succinic bảo đảm sự hình thành năng lượng do tăng cường tổng hợp ATP cần thiết cho tổng hợp protein. Acid succinic làm tăng khả năng sử dụng oxi của tế bào và cải thiện hô hấp tế bào do tăng cường dòng điện tử trong chuỗi hô hấp của ti lạp thể và tăng các chênh lệch proton màng vận chuyển. Trong điều kiện thiếu oxy, hoạt lực của các men trong chu trình Krebs bị giảm nhanh (trạng thái nguy kịch, suy đa tạng, ngộ độc cấp) acid succinic được sử dụng sẽ thấm qua dòng trao đổi chất của hệ succinatdehydrogenase, trong quá trình đó xảy ra việc sử dụng tối ưu acid succinic như là cơ chất oxy hoá trong chuỗi hô hấp của ti lạp thể. Như vậy, thuốc Reamberin, dung dịch truyền 1,5 % có biểu hiện rõ tác dụng chuyển hóa và giải độc, vì thế đây là loại thuốc triển vọng trong hồi sức cấp cứu và điều trị tích cực. Dược động học Các nghiên cứu dung dịch truyền Reamberin 1,5 % cho thấy, khi truyền tĩnh mạch với liều 5 mg/kg thể trọng, nồng độ đỉnh của thuốc ở trong máu quan sát thấy trong 1 phút sau khi truyền và sau đó giảm nhanh nồng độ xuống 9 - 10 mg/ml, đạt mức ban đầu của acid succinic (1 - 6 mg/ml) sau 40 phút khi truyền. Do việc sử dụng nhanh các thành phần của Reamberin, nồng độ thuốc ở trong huyết thanh khi nghiên cứu sinh khả dụng đã gần bằng mức xuất phát. Thuốc thải trừ chủ yếu ở gan và bài tiết qua đường nước tiểu.
Cách dùng
Cách dùng Thuốc Reamberin 400 ml được dùng truyền tĩnh mạch. Liều dùng Người lớn: Reamberin được truyền tĩnh mạch, nhỏ giọt với tốc độ không quá 90 giọt/phút (không quá 1 – 4,5 ml/phút). Đối với người lớn, liều trong ngày từ 400 - 800 ml. Tốc độ truyền và liều dùng thuốc được xác định phù hợp với tình trạng của bệnh nhân. Trẻ em trên 1 tuổi: Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch, với tốc độ khoảng 3 - 4 ml/phút. Liều 6 - 10 ml/kg cân nặng/ngày nhưng không quá 400 ml. Đợt điều trị có thể kéo dài đến 10 ngày, phụ thuộc vào mức độ bệnh. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Chưa có trường hợp quá liều của thuốc Reamberin nào được ghi nhận do thuốc được hấp thu nhanh trong cơ thể. Cần phải áp dụng các liệu pháp điều trị triệu chứng nếu xảy ra quá liều. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất. Làm gì khi quên 1 liều? Thường không xảy ra việc quên liều do thuốc dùng trong các trường hợp ngộ độc, xử lý tại bệnh viện dưới giám sát của nhân viên y tế. Tác dụng phụ Khi sử dụng thuốc Reamberin 400 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Không quan sát thấy tác dụng phụ của thuốc nếu truyền Reamberin theo tốc độ quy định. Nếu truyền thuốc quá nhanh có thể có các tác dụng phụ sau: Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000 Các rối loạn hệ thống và tác dụng tại chỗ: Gây kích ứng tại vị trí truyền thuốc, phù, viêm tĩnh mạch. Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000 Hệ miễn dịch: Dị ứng. Rối loạn da và các tổ chức dưới da: Phát ban, ngứa. Rối loạn đường hô hấp: Khó thở, ho khan. Rối loạn hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh, loạn nhịp. Rối loạn hệ mạch: Huyết áp thấp cao huyết áp, các phản ứng tức thời như nóng bừng, ban đỏ. Rối loạn đường tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, đau bụng, đăng miệng, tiêu chảy. Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu, động kinh, run, dị cảm, kích thích, lo âu. Hướng dẫn cách xử trí ADR Nếu xuất hiện các tác dụng phụ cần giảm tốc độ truyền. Thông báo cho bác sĩ tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ định Thuốc Reamberin 400 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với các thành phần của thuốc. Chấn thương phù não. Rối loạn chức năng thận. Thận trọng khi sử dụng Hiện tượng kiềm hóa máu và nước tiểu có thể xảy ra vì nồng độ đường huyết giảm do thuốc kích hoạt quá trình ưa khí trong cơ thể. Thuốc Reamberin cần phải thận trọng đặc biệt khi sử dụng với alkaloid. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Cho đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, sử dụng thuốc có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy, không nên sử dụng Reamberin cho những đối tượng này. Thời kỳ mang thai Không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Thời kỳ cho con bú Không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Tương tác thuốc Reamberin tương thích tốt với các kháng sinh, các vitamin tan trong nước và dung dịch glucose.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi tránh ánh sáng ở nhiệt độ dưới 30°C. Thuốc có thể làm lạnh. Không được dùng nếu thuốc bị biến đổi màu hoặc xuất hiện kết tủa. Hạn dùng: 5 năm kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc hết hạn sử dụng.