Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Carbamazepine 200mg
Công dụng
Chỉ định
Bệnh động kinh: Cơn động kinh cục bộ phức hợp hoặc đơn thuần (có hoặc không mất ý thức) có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát. Cơn động kinh co cứng - giật rung phát triển toàn thể. Các dạng động kinh hỗn hợp. Tegretol CR 200mg thích hợp cho cả đơn trị liệu và trị liệu phối hợp. Tegretol CR 200mg thường không hiệu quả trong cơn vắng ý thức (động kinh cơn nhỏ) và cơn động kinh giật rung cơ (xem phần Thận trọng khi sử dụng).
Cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực để phòng ngừa hoặc làm giảm sự tái phát.
Hội chứng cai rượu.
Đau dây thần kinh sinh ba tự phát và đau dây thần kinh sinh ba do bệnh xơ cứng rải rác (điển hình hoặc không điển hình). Đau dây thần kinh lưỡi - hầu tự phát.
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gây đau.
Đái tháo nhạt trung ương. Đa niệu và khát nhiều có nguồn gốc hormon thần kinh.
Dược lực học
Là một thuốc chống động kinh, phổ hoạt động của nó bao gồm: Cơn động kinh cục bộ (đơn thuần và phức hợp), có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát, cơn động kinh co cứng - giật rung phát triển toàn thể, cũng như kết hợp của các dạng động kinh này.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, Tegretol CR 200mg được dùng dưới dạng đơn trị liệu cho những bệnh nhân bị động kinh - đặc biệt là trẻ em và thiếu niên - đã được báo cáo có tác dụng hướng tâm thần, bao gồm tác dụng tích cực trên các triệu chứng lo âu và trầm cảm cũng như làm giảm sự dễ bị kích thích và gây hấn. Trong một số nghiên cứu, các tác dụng không chắc chắn hoặc không có tác dụng về sự nhận thức và biểu hiện tâm thần - vận động, còn tùy thuộc vào liều dùng, đã được báo cáo. Trong các nghiên cứu khác, đã quan sát thấy tác dụng có lợi đối với sự chú ý, nhận thức/trí nhớ.
Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol CR 200mg có hiệu quả lâm sàng trong một số rối loạn thần kinh, ví dụ phòng ngừa các cơn đau kịch phát trong đau dây thần kinh sinh ba tự phát và thứ phát, ngoài ra thuốc còn được sử dụng để giảm đau do thần kinh trong các tình trạng khác nhau, bao gồm bệnh tabet, dị cảm sau chấn thương và đau dây thần kinh sau nhiễm herpes, trong hội chứng cai rượu, thuốc làm giảm ngưỡng co giật và cải thiện các triệu chứng do cai rượu (ví dụ quá kích động, run, dáng đi yếu), trong đái tháo nhạt trung ương, Tegretol CR 200mg làm giảm thể tích nước tiểu và giảm cảm giác khát.
Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol CR 200mg đã chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng trong các rối loạn cảm xúc, tức là điều trị cơn hưng cảm cấp cũng như điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực (hưng cảm - trầm cảm), khi được dùng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, hoặc lithium, trong rối loạn phân liệt cảm xúc dạng kích động và cơn hưng cảm dạng kích động kết hợp với các thuốc an thần khác và trong các giai đoạn tái phát theo chu kỳ nhanh.
Dược động học
Hấp thu
Viên nén carbamazepine được hấp thu hầu như hoàn toàn nhưng tương đối chậm. Viên nén thông thường và viên nén nhai có nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc không đổi trong vòng 12 giờ và 6 giờ sau khi dùng các liều uống theo thứ tự tương ứng. Với dạng hỗn dịch uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 giờ và với dạng thuốc đặc nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng trung bình 12 giờ. Về lượng hoạt chất được hấp thu, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa các các dạng bào chế dùng đường uống. Sau khi dùng một liều đơn 400mg carbamazepine (viên nén), nồng độ đỉnh của carbamazepine dạng không biến đổi trong huyết tương khoảng 4,5mcg/ml.
Khi dùng viên nén CR liều duy nhất và liều lặp lại, các viên nén CR tạo ra nồng độ đỉnh của hoạt chất trong huyết tương khoảng 25% thấp hơn so với viên nén thông thường, nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 24 giờ. Viên nén CR đem lại sự giảm chỉ số biến động có ý nghĩa thống kê, nhưng không làm giảm nồng độ thấp nhất trong huyết tương (Cmin có ý nghĩa ở trạng thái ổn định. Sự biến động nồng độ trong huyết tương với chế độ liều dùng 2 lần/ngày là thấp. Sinh khả dụng của viên nén Tegretol CR 200mg khoảng 15% thấp hơn so với sinh khả dụng của các dạng bào chế dùng đường uống khác.
Khi dùng thuốc đạn, lượng carbamazepine được hấp thu khoảng 25% thấp hơn so với viên nén. Không có sự thay đổi chỉ số biến động, nhưng sự giảm nhẹ nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) và nồng độ thấp nhất trong huyết tương (Cmin) so với viên nén được tìm thấy ở trạng thái ổn định. Đối với các liều đến 300mg carbamazepine, khoảng 75% tổng lượng hấp thu đến được tuần hoàn máu toàn thân trong vòng 6 giờ sau khi sử dụng. Kết quả dẫn đến khuyến cáo là liều tối đa hàng ngày được giới hạn ở 250mg, 4 lần/ngày.
Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng khoảng 1 - 2 tuần, phụ thuộc vào sự tự cảm ứng bởi carbamazepine ở từng cá thể và cảm ứng ở các cá thể khác nhau do các thuốc gây cảm ứng enzym, cũng như phụ thuộc vào tình trạng trước khi điều trị, liều dùng và thời gian điều trị.
Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định được xem là "nồng độ điều trị" thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân: Đối với đa số bệnh nhân, nồng độ từ 4 – 12mcg/ml tương ứng với 17 – 50mcmol/lít đã được báo cáo. Nồng độ carbamazepine-10, 11-epoxid (chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý): Khoảng 30% nồng độ carbamazepine.
Dùng thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ và mức độ hấp thu, bất kể dạng bào chế của Tegretol CR 200mg.
Phân bố
Giả sử sự hấp thu carbamazepine hoàn toàn, mức thể tích phân bố biểu kiến từ 0,8 - 1,9 lít/kg.
Carbamazepine đi qua nhau thai.
Carbamazepine gắn kết với protein huyết thanh ở mức độ 70 - 80%. Nồng độ của chất không biến đổi trong dịch não tủy và nước bọt phản ánh phần không gắn kết với protein trong huyết tương (20 - 30%). Nồng độ trong sữa mẹ được tìm thấy tương đương với 25 - 60% nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Chuyển hóa
Carbamazepine được chuyển hóa ở gan, tại đó đường biến đổi sinh học epoxid là đường quan trọng nhất, tạo ra chất dẫn xuất 10,11-transdiol và glucuronid là các chất chuyển hóa chính. Cytochrom P450 3A4 đã được xác định là dạng đồng đẳng chính chịu trách nhiệm đối với sự tạo thành carbamazepine-10,11 epoxid có hoạt tính dược lý từ carbamazepine. 9-hydroxy-methyl-10-cabamoyl acridan là một chất chuyển hóa nhỏ liên quan với đường này. Sau khi uống một liều đơn carbamazepine, khoảng 30% thuốc xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng các sản phẩm cuối cùng qua đường epoxid. Các đường biến đổi sinh học quan trọng khác đối với carbamazepine dẫn đến nhiều loại hợp chất được monohydroxyl hóa khác nhau, cũng như đối với N-glucuronid của carbamazepine được tạo ra bởi UGT2B7.
Thải trừ
Thời gian bán thải của carbamazepine dạng không đổi trung bình khoảng 36 giờ sau khi uống một liều đơn, trong khi sau khi dùng lặp lại, trung bình chỉ từ 16 - 24 giờ (sự tự cảm ứng của hệ thống mono-oxygenase ở gan), phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc, ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzym gan khác (ví dụ phenytoin, phenobarbiton), đã ghi nhận các trị số thời gian bán thải trung bình từ 9 - 10 giờ.
Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 10,11-epoxid trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi dùng chính các liều đơn epoxid đường uống.
Sau khi uống một liều đơn carbamazepine 400 mg, 72% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu và 28% trong phân. Trong nước tiểu, khoảng 2% liều này được phục hồi dưới dạng thuốc không biến đổi và khoảng 1 % dưới dạng chất chuyển hóa 10,11-epoxid có hoạt tính dược lý.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em
Do tăng thải trừ carbamazepine, trẻ em có thể cần các liều carbamazepine cao hơn (tính bằng mg/kg) so với người lớn.
Người cao tuổi
Không có biểu hiện thay đổi về dược động học của carbamazepine ở bệnh nhân cao tuổi so với người lớn trẻ tuổi.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
Hiện chưa có dữ liệu về dược động học của carbamazepine ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Cách dùng
Viên nén và hỗn dịch uống (lắc trước khi dùng) có thể uống trong khi ăn, sau khi ăn hoặc giữa các bữa ăn. Nên dùng các viên nén với một ít thức uống và phần còn lại có thể có của viên nén nhai nên được nuốt với một ít thức uống.
Viên nén CR (cả viên hoặc nếu được kê đơn chỉ nửa viên) nên nuốt không nhai với một ít thức uống. Viên nén nhai và hỗn dịch uống (1 đơn vị đong = 5ml = 100mg, nửa đơn vị đong = 2,5ml = 50mg) đặc biệt thích hợp đối với những bệnh nhân khó nuốt viên thuốc hoặc cần điều chỉnh cẩn thận liều ban đầu.
Do kết quả của sự phóng thích chậm, có kiểm soát của hoạt chất từ viên nén CR, thuốc này được dùng theo liều 2 lần/ngày.
Vì liều Tegretol CR 200mg hỗn dịch uống được dùng sẽ tạo ra nồng độ đỉnh cao hơn so với cùng liều tính theo mg ở dạng viên nén, nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều từ từ để tránh các phản ứng bất lợi.
Khi chuyển bệnh nhân từ viên nén Tegretol CR 200mg sang hỗn dịch uống: Điều này nên được thực hiện bằng cách dùng cùng số mg mỗi ngày với các liều nhỏ hơn, thường xuyên hơn (ví dụ hỗn dịch uống 3 lần/ngày thay vì viên nén 2 lần/ngày).
Khi chuyển bệnh nhân từ viên nén thông thường sang viên nén CR: Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy là ở một số bệnh nhân, liều dùng ở dạng viên nén CR có thể cần phải tăng lên.
Khi chuyển bệnh nhân từ các công thức dạng uống sang thuốc đạn: Liều dùng ở dạng thuốc đạn cần được tăng lên khoảng 25% và được dùng chia ra các liều nhỏ, đến tối đa 250mg, 4 lần/ngày, cách nhau 6 giờ. Kinh nghiệm trong việc sử dụng dạng thuốc viên còn hạn chế chỉ trong 7 ngày như một liệu pháp thay thế ở những bệnh nhân tạm thời không thể điều trị bệnh động kinh bằng đường uống, ví dụ ở những người sau phẫu thuật hoặc người bị mất ý thức.
Liều dùng
Bệnh động kinh
Khi có thể, nên kê đơn Tegretol CR 200mg dưới dạng đơn trị liệu.
Nên bắt đầu điều trị với liều thấp mỗi ngày, tăng từ từ cho đến khi đạt được hiệu quả tối ưu.
Nên điều chỉnh liều carbamazepine theo nhu cầu của từng bệnh nhân để đạt được sự kiểm soát đầy đủ các cơn động kinh. Xác định nồng độ trong huyết tương có thể giúp xác định liều tối ưu.Trong điều trị bệnh động kinh, liều carbamazepine thường đòi hỏi tổng nồng độ carbamazepine trong huyết tương khoảng 4 – 12mcg/ml (17 – 50mcmol/lít) (xem phần Thận trọng khi sử dụng).
Khi cộng thêm Tegretol CR 200mg vào điều trị chống động kinh đang dùng, nên thực hiện điều này từ từ trong khi duy trì, hoặc nếu cần thiết, điều chỉnh liều của thuốc chống động kinh khác (xem các phần Tương tác thuốc và Dược lực học, Dược động học).
Nhóm bệnh nhân mục tiêu nói chung (người lớn)
Liều dùng trong bệnh động kinh
Các dạng uống:
Khởi đầu dùng 100mg đến 200mg, 1 lần hoặc 2 lần/ngày, nên tăng liều dùng từ từ - nói chung ở mức 400mg, 2 - 3 lần/ngày - cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Ở một số bệnh nhân, liều 1600mg hoặc ngay cả 2000mg/ngày có thể thích hợp.
Thuốc đạn
Khi sử dụng dạng thuốc đạn thay cho các dạng uống, liều tối đa hàng ngày được giới hạn chỉ đến 1000mg (250mg, 4 lần/ngày, cách nhau 6 giờ).
Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc đạn trong các chỉ định khác ngoài bệnh động kinh.
Liều dùng trong cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực
Mức liều: Khoảng 400 – 1600mg/ngày, liều dùng thông thường là 400 – 600mg/ngày chia làm 2 - 3 lần. Trong cơn hưng cảm cấp, nên tăng liều khá nhanh, trong khi khuyến cáo dùng từng liều tăng nhỏ trong điều trị duy trì các rối loạn lưỡng cực để bảo đảm sự dung nạp tối ưu.
Liều dùng trong hội chứng cai rượu
Liều trung bình: 200mg, 3 lần/ngày. Trong trường hợp nặng liều có thể tăng lên trong vài ngày đầu (ví dụ đến 400mg, 3 lần/ngày). Lúc bắt đầu điều trị các biểu hiện nặng do cai rượu, nên kết hợp Tegretol CR 200mg với các thuốc an thần - gây ngủ (ví dụ clomethiazol, chlordiazepoxid). Sau khi giai đoạn cấp đã giảm, có thể tiếp tục dùng Tegretol CR 200mg dưới dạng đơn trị liệu.
Liều dùng trong đau dây thần kinh sinh ba
Liều khởi đầu 200 – 400mg nên tăng từ từ mỗi ngày cho đến khi hết đau (thông thường là 200mg, 3 - 4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến mức liều duy trì thấp nhất có thể được. Liều tối đa được khuyến cáo là 1200mg/ngày. Khi đã đạt được giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần, cho đến khi cơn đau khác xảy ra.
Liều dùng trong bệnh thần kinh do đái tháo đường gây đau
Liều trung bình: 200mg, 2 - 4 lần/ngày.
Liều dùng trong đái tháo nhạt trung ương
Liều trung bình cho người lớn: 200mg, 2 - 3 lần/ngày. Ở trẻ em nên giảm liều tương ứng với tuổi và thể trọng của trẻ.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận/Suy gan
Hiện không có dữ liệu về dược động học của carbamazepine ở bệnh nhân suy chức năng gan hoặc suy chức năng thận.
Bệnh nhi/Trẻ em và thiếu niên
Liều dùng trong bệnh động kinh
Các dạng uống:
Đối với trẻ em từ 4 tuổi trở xuống, khuyến cáo dùng liều khởi đầu 20 – 60mg/ngày, tăng lên từng 20mg đến 60 mg, 2 ngày một lần. Đối với trẻ em trên 4 tuổi, có thể bắt đầu điều trị với 100mg/ngày, tăng lên từng 100mg cách nhau mỗi tuần.
Liều duy trì: 10 – 20mg/kg thể trọng/ngày chia làm nhiều lần
Ví dụ:
Dưới 1 tuổi: 100 – 200mg/ngày (= 5 - 10ml = 1 - 2 đơn vị đong hỗn dịch uống).
1 - 5 tuổi: 200 - 400mg/ngày (= 10 - 20ml = 2 x 1 - 2 đơn vị đong hỗn dịch uống).
6 - 10 tuổi: 400 - 600mg/ngày (= 20 - 30ml = 2 - 3 x 2 đơn vị đong hỗn dịch uống).
11 - 15 tuổi: 600 -1000mg/ngày (= 30 - 50ml = 3 x 2 - 3 đơn vị đong hỗn dịch uống) (thêm một đơn vị đong 5 ml trong trường hợp dùng 1000 mg).
> 15 tuổi: 800 - 1200mg/ngày (giống như liều người lớn).
Liều tối đa được khuyến cáo
Dưới 6 tuổi: 35mg/kg/ngày.
6 - 15 tuổi: 1000mg/ngày.
> 15 tuổi: 1200mg/ngày.
Thuốc đạn
Khi sử dụng dạng thuốc đạn thay cho các dạng uống, liều tối đa hàng ngày được giới hạn chỉ đến 1000mg (250mg, 4 lần/ngày, cách nhau 6 giờ).
Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc đạn trong các chỉ định khác ngoài bệnh động kinh.
Liều dùng trong đái tháo nhạt trung ương
Ở trẻ em nên giảm liều tương ứng với tuổi và thể trọng của trẻ. Liều trung bình cho người lớn: 200mg, 2 - 3 lần/ngày.
Người cao tuổi
Liều dùng trong đau dây thần kinh sinh ba
Do tương tác thuốc và dược động học của thuốc chống động kinh khác nhau, cần thận trọng khi chọn liều Tegretol CR 200mg cho bệnh nhân cao tuổi. Ở bệnh nhân cao tuổi, khuyến cáo dùng liều khởi đầu 100mg, 2 lần/ngày. Liều khởi đầu 100mg, 2 lần/ngày nên tăng từ từ mỗi ngày cho đến khi hết đau (thông thường là 200mg, 3 - 4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến mức liều duy trì thấp nhất có thể được. Liều tối đa được khuyến cáo là 1200mg/ngày. Khi đã đạt được giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần, cho đến khi cơn đau khác xảy ra.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Dấu hiệu và triệu chứng
Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều hiện tại thường bao gồm hệ thần kinh trung ương, tim mạch, hô hấp và các phản ứng bất lợi của thuốc được đề cập ở phần Tác dụng phụ.
Hệ thần kinh trung ương: Suy nhược hệ thần kinh trung ương, mất định hướng, mức độ ý thức giảm, buồn ngủ, kích động, ảo giác, hôn mê, nhìn mờ, nói lắp, loạn vận ngôn, rung giật nhãn cầu, mất điều hòa, rối loạn vận động, tăng phản xạ ban đầu sau đó giảm phản xạ, co giật, rối loạn tâm thần - vận động, giật rung cơ, giảm thân nhiệt, giãn đồng tử.
Hệ hô hấp: Suy hô hấp, phù phổi.
Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, thỉnh thoảng tăng huyết áp, rối loạn dẫn truyền với phức hợp QRS rộng, ngất liên quan với ngừng tim.
Hệ tiêu hóa: Nôn, chậm làm rỗng dạ dày, giảm nhu động ruột.
Hệ cơ xương: Đã có một số trường hợp tiêu cơ vân được báo cáo liên quan với ngộ độc carbamazepine.
Chức năng thận: Bí tiểu, thiểu niệu hoặc vô niệu, ứ dịch, ngộ độc nước do tác dụng giống hormon chống bài niệu (ADH) của carbamazepine.
Các kết quả xét nghiệm: Giảm natri huyết, có thể có nhiễm toan chuyển hóa, có thể có tăng đường huyết, tăng creatin phosphokinase ở cơ.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Cần tiến hành xử trí căn cứ vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân nhập viện.
Đo nồng độ thuốc trong huyết tương để xác nhận sự ngộ độc carbamazepine và xác minh mức độ quá liều.
Rửa dạ dày và dùng than hoạt. Chậm trễ rửa dạ dày có thể làm trì hoãn sự hấp thu, dẫn đến tái phát trong khi đang phục hồi sau ngộ độc. Chăm sóc y tế hỗ trợ tại các đơn vị điều trị tích cực, theo dõi tim và điều chỉnh cẩn thận sự mất cân bằng điện giải.
Khuyến cáo đặc biệt
Khuyến cáo loại bỏ chất độc ra khỏi máu bằng than hoạt. Thẩm phân máu là phương pháp điều trị có hiệu quả trong xử trí quá liều carbamazepine.
Cần đoán trước sự tái phát và tăng nặng triệu chứng vào ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau khi bị quá liều do sự hấp thu bị trì hoãn.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi nhóm hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được sắp xếp theo tần suất, đầu tiên là các phản ứng bất lợi thường gặp nhất. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Ngoài ra, loại tần suất tương ứng đối với mỗi phản ứng bất lợi được dựa trên quy ước sau đây (CIOMS III): Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất thường gặp: Giảm bạch cầu.
Thường gặp: Giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.
Hiếm gặp: Tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết.
Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, bất sản đơn thuần dòng hồng cầu, thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tăng hồng cầu lưới, thiếu máu tan máu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Rối loạn quá mẫn chậm đa cơ quan với sốt, phát ban, viêm mạch, bệnh hạch bạch huyết, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gán lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng ống mật biến mất (phá hủy và biến mất các ống mật trong gan) xảy ra trong nhiều sự kết hợp thuốc khác nhau. Các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng (ví dụ phổi, thận, tụy, cơ tim, đại tràng).
Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, phù mạch, giảm gammaglobulin huyết.
Rối loạn nội tiết
Thường gặp: Phù, ứ dịch, tăng cân, giảm natri huyết và giảm áp lực thẩm thấu máu do tác dụng giống hormon chống bài niệu (ADH) dẫn đến những trường hợp hiếm gặp với ngộ độc nước kèm theo ngủ lịm, nôn, nhức đầu, tình trạng lú lẫn, các rối loạn thần kinh.
Rất hiếm gặp: Tiết nhiều sữa, chứng vú to ở đàn ông.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: Thiếu hụt folate, chán ăn.
Rất hiếm gặp: Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính (rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn và rối loạn chuyển hóa porphyrin hỗn hợp), rối loạn chuyển hóa porphyrin không cấp tính (rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn).
Rối loạn tâm thần
Hiếm gặp: Ảo giác (thị giác hoặc thính giác), trầm cảm, gây hấn, kích động, bồn chồn, tình trạng lú lẫn.
Rất hiếm gặp: Kích hoạt chứng loạn tâm thần.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: Mất điều hòa, chóng mặt, buồn ngủ.
Thường gặp: Song thị, nhức đầu.
Ít gặp: Cử động tự ý bất thường (ví dụ run, loạn giữ tư thế, loạn trương lực cơ, máy cơ), rung giật nhãn cầu.
Hiếm gặp: Rối loạn vận động, rối loạn cử động mắt, rối loạn phát âm (ví dụ loạn vận ngôn, nói lắp), múa giật-múa vờn, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, liệt nhẹ.
Rất hiếm gặp: Hội chứng ác tính do thuốc an thần, viêm màng não vô khuẩn với giật rung cơ và tăng bạch cầu ưa eosin ở ngoại biên, loạn vị giác.
Rối loạn mắt
Thường gặp: Rối loạn điều tiết (ví dụ nhìn mờ).
Rất hiếm gặp: Đục thủy tinh thể, viêm kết mạc.
Rối loạn tai và mê đạo
Rất hiếm gặp: Rối loạn thính giác, ví dụ ù tai, tăng thính lực, giảm thính lực, thay đổi sự nhận biết độ cao của âm.
Rối loạn tim
Hiếm gặp: Rối loạn dẫn truyền tim.
Rất hiếm gặp: Loạn nhịp, bloc nhĩ thất với ngất, nhịp tim chậm, suy tim sung huyết, bệnh động mạch vành nặng thêm.
Rối loạn mạch
Hiếm gặp: Tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.
Rất hiếm gặp: Trụy tuần hoàn, thuyên tắc mạch (ví dụ thuyên tắc phổi), viêm tĩnh mạch huyết khối.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Rất hiếm gặp: Quá mẫn phổi đặc trưng ví dụ bởi sốt, khó thở, viêm thành phế nang hoặc viêm phổi.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: Nôn, buồn nôn.
Thường gặp: Khô miệng; kích thích trực tràng có thể xảy ra với dạng thuốc đạn.
Ít gặp: Tiêu chảy, táo bón.
Hiếm gặp: Đau bụng.
Rất hiếm gặp: Viêm tụy, viêm lưỡi, viêm miệng.
Rối loạn gan mật
Hiếm gặp: Viêm gan ứ mật, viêm nhu mô gan (tế bào gan) hoặc viêm gan hỗn hợp, hội chứng ống mật biến mất, vàng da.
Rất hiếm gặp: Suy gan, bệnh gan u hạt.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất thường gặp: Mề đay có thể nghiêm trọng, viêm da dị ứng.
Ít gặp: Viêm da tróc vảy.
Hiếm gặp: Lupus ban đỏ hệ thống, ngứa.
Rất hiếm gặp: Hội chứng Steven - Johnson*, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ban đỏ đa dạng, ban đỏ nốt, rối loạn sắc tố, ban xuất huyết, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, rụng tóc, rậm lông.
Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương
Hiếm gặp: Yếu cơ.
Rất hiếm gặp: Rối loạn chuyển hóa xương (giảm calci trong huyết tương và giảm 25-hydroxy-cholecalciferol trong máu) dẫn đến nhuyễn xương/loãng xương, đau khớp, đau cơ, co thắt cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm gặp: Viêm ống thận kẽ, suy thận, suy giảm chức năng thận (ví dụ albumin niệu, huyết niệu, thiểu niệu và urê huyết/nitơ huyết tăng), bí tiểu, tiểu nhiều lần.
Hệ sinh sản
Rất hiếm gặp: Rối loạn chức năng tình dục/rối loạn chức năng cương, bất thường về sinh tinh trùng (với số lượng và/hoặc cử động của tinh trùng giảm).
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Rất thường gặp: Mệt mỏi.
Xét nghiệm
Rất thường gặp: Tăng gamma-glutamyltransferase (do cảm ứng enzym gan), thường không có ý nghĩa lâm sàng.
Thường gặp: Tăng phosphatase kiềm trong máu.
Ít gặp: Tăng transaminase.
Rất hiếm gặp: Tăng áp suất trong mắt, tăng cholesterol huyết, tăng lipoprotein tỷ trọng cao, tăng triglycerid huyết. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp bất thường: Giảm L-thyroxin (thyroxin tự do, thyroxin, tri-iodothyronin) và tăng hormon kích tuyến giáp trong máu, thường không có biểu hiện lâm sàng, tăng prolactin huyết.
Chống chỉ định
Thuốc Tegretol CR 200mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đã biết quá mẫn với carbamazepine hoặc các thuốc có liên quan về cấu trúc (ví dụ thuốc chống trầm cảm 3 vòng) hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị bloc nhĩ thất.
Bệnh nhân có tiền sử suy tủy xương.
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (ví dụ rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn, rối loạn chuyển hóa porphyrin hỗn hợp, rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn).
Sử dụng Tegretol CR 200mg kết hợp với thuốc ức chế monoamine-oxidase (MAOI) (xem phần Tương tác thuốc).
Thận trọng khi sử dụng
Tegretol CR 200mg có thể gây ra các phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), rối loạn quá mẫn chậm đa cơ quan với sốt, phát ban, viêm mạch, bệnh hạch bạch huyết, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gan lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng ống mật biến mất (phá hủy và biến mất các ống mật trong gan) có thể xảy ra trong nhiều sự kết hợp thuốc khác nhau. Các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng (ví dụ phổi, thận, tụy, cơ tim, đại tràng). (Xem phần Tác dụng phụ).
Allele HLA-A*3101 đã được tìm thấy có liên quan với sự xuất hiện hội chứng quá mẫn, bao gồm ban dát sần.
Cần thông báo cho các bệnh nhân bị các phản ứng quá mẫn với carbamazepine rằng có khoảng 25 - 30% số bệnh nhân này có thể có phản ứng quá mẫn với oxcarbazepine (Trileptal).
Quá mẫn chéo có thể xảy ra giữa carbamazepine và phenytoin.
Nói chung, nếu các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý xảy ra phản ứng quá mẫn, phải ngừng dùng Tegretol CR 200mg ngay lập tức.
Cơn động kinh
Cần thận trọng khi dùng Tegretol CR 200mg cho những bệnh nhân bị các cơn động kinh, hỗn hợp bao gồm vắng y thức, điển hình hoặc không điển hình. Trong tất cả tình trạng này, Tegretol CR 200mg có thể làm cơn động kinh nặng thêm. Trong trường hợp cơn động kinh nặng thêm, phải ngừng dùng Tegretol CR 200mg.
Có thể xảy ra tăng tần suất cơn động kinh trong khi chuyển từ công thức dạng uống sang dạng thuốc đạn.
Chức năng gan
Phải tiến hành đánh giá chức năng gan lúc khởi đầu điều trị và định kỳ trong thời gian điều trị bằng Tegretol CR 200mg, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan và ở bệnh nhân cao tuổi. Phải ngừng thuốc ngay trong trường hợp rối loạn chức năng gan nặng thêm hoặc bệnh gan tiến triển.
Chức năng thận
Khuyến cáo xét nghiệm phân tích nước tiểu toàn phần và kiểm tra nitơ, urê máu (BUN) lúc khởi đầu điều trị và định kỳ.
Giảm natri huyết
Giảm natri huyết đã được biết xảy ra với carbamazepine. Ở những bệnh nhân có các tình trạng bệnh về thận từ trước liên quan với natri thấp hoặc những bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc làm giảm natri (ví dụ thuốc lợi tiểu, các thuốc liên quan với sự tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp), nên đo nồng độ natri trước khi khởi đầu điều trị bằng carbamazepine. Sau đó, nên đo nồng độ natri sau khoảng 2 tuần rồi ở các khoảng cách mỗi tháng cho 3 tháng đầu của liệu trình hoặc theo nhu cầu lâm sàng. Đặc biệt những yếu tố nguy cơ này có thể xảy ra đối với bệnh nhân cao tuổi. Nếu quan sát thấy giảm natri huyết, hạn chế nước là biện pháp chống lại quan trọng nếu được chỉ định trên lâm sàng.
Thiểu năng tuyến giáp
Carbamazepine có thể làm giảm nồng độ hormon tuyến giáp trong huyết thanh thông qua sự cảm ứng enzym, có thể cần tăng liều của liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp ở bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp. Vì vậy theo dõi chức năng tuyến giáp được đề nghị để điều chỉnh liều của liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp.
Tác dụng kháng cholinergic
Tegretol CR 200mg cho thấy có hoạt tính kháng cholinergic nhẹ. Vì vậy, bệnh nhân bị tăng áp suất nội nhãn và bí tiểu nên được theo dõi chặt chẽ trong thời gian điều trị (xem phần Tác dụng phụ).
Tác dụng về tâm thần
Cần lưu ý khả năng kích hoạt chứng loạn tâm thần tiềm tàng và ở bệnh nhân cao tuổi là lú lẫn và kích động.
Ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử
Đã có báo cáo về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của các thuốc chống động kinh đã cho thấy tăng nhẹ nguy cơ về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử. Chưa rõ cơ chế của nguy cơ này.
Vì vậy cần phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu của ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử và nên xem xét điều trị thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên xin tư vấn y tế nếu xuất hiện ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự tử.
Tác dụng về nội tiết
Chảy máu giữa chu kỳ đã được báo cáo ở phụ nữ dùng Tegretol CR 200mg trong khi đang dùng thuốc tránh thai nhóm hormon. Độ tin cậy của thuốc tránh thai hormon có thể bị ảnh hưởng bất lợi bởi Tegretol CR 200mg, nên khuyên các phụ nữ có khả năng mang thai xem xét sử dụng các dạng tránh thai khác trong khi đang dùng Tegretol CR 200mg.
Theo dõi các nồng độ trong huyết tương
Mặc dù sự tương quan giữa liều dùng và nồng độ carbamazepine trong huyết tương và giữa các nồng độ trong huyết tương và hiệu quả lâm sàng hoặc khả năng dung nạp là hơi kém, việc theo dõi các nồng độ trong huyết tương có thể hữu ích trong các trường hợp sau: Tăng đột ngột về tần suất cơn động kinh/kiểm tra sự tuân thủ của bệnh nhân, trong thời kỳ mang thai, khi điều trị cho trẻ em hoặc thiếu niên; nghi ngờ rối loạn hấp thu; nghi ngờ nhiễm độc khi dùng hơn một thuốc (xem phần Tương tác thuốc).
Tác dụng khi giảm liều và ngừng thuốc
Ngừng đột ngột Tegretol CR 200mg có thể làm khởi phát cơn động kinh, vì vậy cần ngừng thuốc dần dần trong thời gian 6 tháng. Nếu phải ngừng Tegretol CR 200mg đột ngột ở bệnh nhân bị động kinh, việc chuyển sang dùng một hợp chất chống động kinh mới nên được thực hiện bằng một loại thuốc phù hợp.
Hỗn dịch uống Tegretol CR 200mg chứa parahydroxybenzoat là chất có thể gây ra các phản ứng dị ứng (có thể là dị ứng chậm). Nó còn chứa sorbitol, vì vậy không nên dùng cho bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose.
Ở trẻ sơ sinh
Để phòng ngừa các rối loạn chảy máu ở con, cũng có khuyến cáo dùng vitamin K, cho người mẹ trong các tuần cuối của thai kỳ cũng như cho trẻ sơ sinh.
Đã có một vài trường hợp co giật ở trẻ sơ sinh và/hoặc suy hô hấp liên quan với việc người mẹ sử dụng Tegretol CR 200mg và các thuốc chống động kinh khác đồng thời. Một vài trường hợp nôn, tiêu chảy hoặc giảm bú ở trẻ sơ sinh cũng đă được báo cáo liên quan với việc người mẹ sử dụng Tegretol CR 200mg. Những phản ứng này có thể đại diện cho hội chứng ngưng thuốc ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ có khả năng mang thai và các biện pháp tránh thai
Do sự cảm ứng enzym, Tegretol CR 200mg có thể dẫn đến mất hiệu quả điều trị của các thuốc tránh thai dạng uống chứa oestrogen hoặc progesteron. Nên khuyên các phụ nữ có khả năng mang thai sử dụng các phương pháp tránh thai khác trong khi đang điều trị bằng Tegretol CR 200mg.
Khả năng sinh sản
Đã có báo cáo các trường hợp rất hiếm gặp về suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới và sinh tinh trùng bất thường.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khả năng phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm do tình trạng bệnh dẫn đến các cơn động kinh và các phản ứng bất lợi bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, mất điều hòa, song thị, giảm điều tiết và nhìn mờ đã được báo cáo với Tegretol CR 200mg, đặc biệt vào lúc bắt đầu điều trị hoặc liên quan với việc chỉnh liều. Vì vậy bệnh nhân cẩn thận trọng thích đáng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Con của những người mẹ bị bệnh động kinh đã được biết là dễ có các rối loạn phát triển, kể cả dị tật. Mặc dù còn thiếu bằng chứng quyết định từ các nghiên cứu có đối chứng với đơn trị liệu bằng carbamazepine, đã có báo cáo vé các rối loạn phát triển và dị tật, bao gồm tật nứt đốt sống và cũng có các dị tật bẩm sinh khác, ví dụ khuyết tật sọ mặt, dị tật tim mạch, tật lỗ tiểu thấp và các dị tật bao gồm các hệ cơ quan khác nhau đã được báo cáo liên quan với việc sử dụng Tegretol CR 200mg.
Dựa trên dữ liệu trong một chương trình lưu trữ dữ kiện phụ nữ mang thai ở Bắc Mỹ, tỷ lệ dị tật bẩm sinh nặng, được định nghĩa là một bất thường về cấu trúc có tầm quan trọng về mặt ngoại khoa, nội khoa hoặc thẩm mỹ, được chẩn đoán trong vòng 12 tuần sau sinh là 3,0% (khoảng tin cậy (Cl) 95% 2,1 - 4,2%) trong số những người mẹ sử dụng đơn trị liệu bằng carbamazepine trong 3 tháng đầu của thai kỳ và 1,1% (khoảng tin cậy 95% 0,35 - 2,5%) trong số những phụ nữ mang thai không sử dụng bất kỳ thuốc chống động kinh nào (nguy cơ tương đối 2,7, khoảng tin cậy 95% 1,1 - 7,0).
Thời kỳ cho con bú
Carbamazepine đi vào sữa mẹ (khoảng 25 - 60% nồng độ trong huyết tương). Cần cân nhắc lợi ích của việc cho con bú so với khả năng có các tác dụng bất lợi không đáng kể xảy ra cho trẻ. Những người mẹ đang dùng Tegretol CR 200mg có thể cho con bú, miễn là trẻ được theo dõi về các phản ứng bất lợi có thể có (ví dụ buồn ngủ quá mức, phản ứng dị ứng da). Đã có một số báo cáo về viêm gan ứ mật ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm carbamazepine trong thời kỳ trước khi sinh và/hoặc trong khi cho con bú. Vì vậy trẻ sơ sinh bú mẹ của những người mẹ được điều trị bằng carbamazepine phải được theo dõi cẩn thận đối với các tác dụng bất lợi về gan mật.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này