Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Mỗi viên bao phim chứa:
Cefpodoxim proxetil USP tương đương với Cefpodoxim 200mg
Tá dược: avicel RC 591 USP, sodium lauryl sulphat BP, hydroxy Propyl cellulose LH-11 USP, colloidal silicon dioxide USP, magnesium stearate, opadry 03B50857, blue in house.
Công dụng
Chỉ định
Cefpodoxim proxetil là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc nhóm cephalosporin có hoạt tính chống lại phần lớn vi khuẩn gram (-) và gram (+). Nó được chỉ định đề điềutrị các nhiễm khuẩn sau đây trước khi vi khuẩn gây bệnh được xác định hoặc khi tính nhạy cảm của chủng gây bệnh đã được thiết lập.
Những chỉ định bao gồm:
Nhiễm trùng hô hấp trên gây bởi những chủng nhạy cảm với cefpodoxim bao gồm viêm xoang.
Trong trường hợp viêm amidan và viêm họng cefpodoxim proxetil nên được sử dụng như một kháng sinh dự trữ cho những nhiễm khuẩn mạn tính hoặc tái phát, hoặc cho những nhiễm khuẩn mà những chủng gây bệnh đã được biết hoặc nghỉ ngờ đề kháng với phần lớn kháng sinh đã sử dụng.
Nhiễm trùng hô hấp đưới gây bởi những chủng nhạy cảm với cefpodoxim bao gồm viêm phế quản cấp tính và dạng nặng hoặc tái phát của viêm phế quản mạn tính và viêm phổi.
Nhiễm trùng đường niệu trên và dưới gây bởi những chủng nhạy cảm với cefpodoxim bao gồm viêm bang quang và viêm thận cấp.
Nhiễm khuẩn da và mô mêm gây bởi những chủng nhạy cảm với cefpodoxim như áp-xe, viêm mô tế bào, nhiễm trùng vết thương, nhọt, viêm nang lông, viêm mé móng, nhọt độc và loét.
Bệnh lậu: viêm niệu đạo do lậu cầu không biến chứng.
Dược lực học
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Cefpodoxim có phổ kháng khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Cefpodoxim ổn định khi có sự hiện diện của enzym beta-lactamase. Do đó, nhiều vi khuẩn đề kháng với penicilin và vài kháng sinh nhóm cephalosporin do vi khuẩn tạo beta-lactamase, có thể nhạy cảm với Cefpodoxim. Cefpodoxim bị bất hoạt bởi một số beta-lactamase phổ rộng.
Tính diệt khuẩn của Cefpodoxim do ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta – lactamase.
Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl – penicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.
Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn cephalosporin.
Dược động học
Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng.
Sinh khả dụng của cefpodoxim khoảng 50%. Sinh khả dụng này tăng lên khi dùng cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của cefpodoxim là 2,1 - 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Khoảng 40% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương.
Thuốc được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
Người lớn với chức năng thận bình thường:
Nhiễm trùng hô hấp trên gây bởi những chủng nhạy cảm với cefpodoxim bao gồm viêm xoang. Trong trường hợp viêm amidan và viêm hong cefpodoxim proxetil nên được sử dụng như một kháng sinh dự trữ cho những nhiễm khuẩn mạn tính hoặc tái phát, hoặc cho những nhiễm khuẩn mà những chủng gây bệnh đã được biết hoặc nghỉ ngờ đề kháng với phần lớn kháng sinh đã sử dụng. Viêm xoang: 200mg x 2 lần/ngày. Những nhiễm trùng hô hấp trên khác:
100mg x 2 lần/ngày.
Nhiễm trùng hô hấp đưới gây bởi những chủng nhạy cảm với cefpodoxim bao gồm viêm phế quản cấp tính và dạng nặng hoặc tái phát của viêm phế quản mạn tính và viêm phổi: 100-200mg x 2 lần/ngày tùy vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Nhiễm trùng đường niệu:
Nhiễm trùng đường niệu dưới không biến chứng: 100mg nên được sử dụng 2 lần/ngày.
Nhiễm trùng đường niệu trên không biến chứng: 200 mg nên được sử dụng 2 lần/ngày.
Viêm niệu đạo do lậu cầu không biến chứng: nên sử dụng liều duy nhất 200 mg.
Nhiễm khuẩn da và mô mởn: 200mg nên được sử dụng 2 lần/ngày.
Viên nén nên được dùng trong bữa ăn cho sự hấp thu tôi ưu.
Người già:
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người già có chức năng thận bình thường.
Trẻ em:
Đã có chế phẩm cefpodoxim dành cho trẻ sơ sinh (trên 15 ngày tuổi) và trẻ nhỏ.
Bênh nhân suy gan:
Liều dùng không cần điều chỉnh ở bệnh nhân suy gan.
Bênh nhân suy thận:
Liều dùng của cefpodoxim proxetil không cần điều chỉnh nêu độ thanh thải creatinin lớn hơn 40 ml/phút/.
Dưới giá trị này, những nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng thời gian bán thải trong huyết tương và
Nồng độ tối đa trong huyết tương, vì vậy liều dùng nên được điều chỉnh một cách thích hợp.
ĐỘ THANH THÁI CREATININ (ML/PHÚT)
39-10: Một đơn vị liều 1 được sử dụng như một liều duy nhất mỗi 24 giờ (nghĩa là một nửa liều thường dùng ở người trưởng thành)
<10: Một đơn vị liều 1 được sử dụng như một liều duy nhất mỗi 48 giờ (nghĩa là một phần tư liều thường dùng ở người trưởng thành)
Bệnh nhân thẩm phân máu: Một đơn vị liều 1 được sử dụng sau mỗi đợt thẩm phân.
Ghi chú:
1 Một đơn vị liều cũng có thể là 100mg hoặc 200mg, tùy theo dạng nhiễm trùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều Cefpodoxim Proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị và ỉa chảy.
Xử trí: Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ Cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn có thể gặp bao gồm: rối loạn dạ dày ruột như tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói và đau bụng.
Thỉnh thoảng một sô trường hợp đau đầu, chóng mặt, ù tai, dị cảm, suy nhược và khó chịu đã được báo cáo. Hiếm khi xảy ra các phản ứng dị ứng bao gồm phản ứng nhạy cảm màng nhày, phát ban da và ngứa. Trường hợp phản ứng da như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc và hồng ban đa dạng cũng đã được ghi nhận. Sự gia tăng thoáng qua ở mức độ trung bình của ASAT, ALAT và phosphatase kiềm và hay hoặc bilirubin đã được báo cáo. Sự bất thường của những thông số này cũng có thẻ được giải thích do sự nhiễm trùng, có thể hiếm khi vượt quá 2 lần giới hạn trên của một khoảng ấn định và gợi ý có một sự tổn thương gan, thường là ứ mật và đa số không có triệu chứng. sự tăng nhẹ ure và creatinin máu cũng đã được báo cáo. Đặc biệt hiếm khi xảy ra tốn thương gan và rối loạn huyết học như giảm hemoglobin, tang tiểu câu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và tăng bạch cầu ua eosin. Thiếu máu tán huyết là trường hợp cực kỳ hiểm đã được báo cáo. Cũng như những kháng sinh cephalosporin khác, đã có những trường hợp hiếm gặp của sốc quá mẫn được báo cáo, co thắt phế quản, ban xuất huyết và phù mạch.
Quá liều
Trong những trường hợp quá liều cefpodoxim proxetil cần được điều trị triệu chứngvà nâng đỡ tổng trạng. Những trường hợp quá liều đặc biệt là những bệnh nhân suy thận, bệnh não có thể xảy ra. Bệnh não thường có thể hồi phục khi nồng độ cefpodoxim trong huyết tương giảm xuông.
Lưu ý: Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng ngoại ý gặp phải trong quá trình điều trị.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Bệnh nhân nhạy cảm với kháng sinh cephalosporin.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi bắt đầu điều trị với cephalosporin, cần hỏi cần thận về tiền sử dị ứng với penicillin vì có sự dị ứng chéo với penieillin xảy ra trong khoảng 5 — 10% các trường hợp.
Đặc biệt thận trọng với bệnh nhân nhạy cảm với penicillin: cần giám sát lâm sàng chặt chẽ trong lần sử dụng đầu tiên. Nếu có nghi ngờ, nên có sẵn sự hỗ trợ lâm sàng ngay khi bắt đầu sử dụng để có thể điều trị khi xảy ra bất kỳ phản ứng quá mẫn nào.
Đối với những bệnh nhân đị ứng với những kháng sinh cephalosporin khác, khả năng dị ứng chéo với cefpodoxim proxetil nên được chú ý. Cefpodoxim proxetil không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm thuộc loại ngay tức thì với kháng sinh cephalosporin.
Phản ứng quá mẫn với kháng sinh beta lactam có thể nguy hiểm hoặc đôi khí gây tử vong.
Sự khởi đầu của bất kì triệu chứng nào của sự nhạy cảm chỉ ra rằng việc điều trị nên được ngừng lại.
Cefpodoxim proxetil không phải là kháng sinh ưu tiên để điều trị Staphylococcal pneumonia va không nên được sử dụng để điều trị viêm phổi không điển hình gây ra bởi các chủng Legionella, Mycoplasma và Chlamydia.
Trong trường hợp suy thận nghiêm trọng cần phải giảm liều tùy thuộc vào độ thanh thải creatinin.
Kháng sinh luôn được kê đơn thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh dạ dày ruột, đặc biệt là viêm đại tràng.
Cefpodoxim proxetil có thể gây tiêu chảy, viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh và viêm đại tràng giả mạc. Những tác dụng phụ này có thể xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân sử dụng liễu cao trong một thời gian dài, nên xem xét đến khả năng bệnh nghiêm trọng. Phải kiểm tra sự hiện diện của C.difficile. Trong tất cả các trường hợp có khả năng viêm đại tràng, việc điều trị nên được ngừng lại ngay lặp tức. Việc chuẩn đoán cần được xác định bằng cách nội soi đại tràng và liệu pháp trị liệu kháng sinh đặc biệt (vancomycin) được thay thế nếu thấy cần thiết về mặt lâm sàng. Viêc sử dụng những sản phẩm có thể gay tr phan nên được tránh, Mặc dầu bất kỳ kháng sinh nảo cũng có thể gây viêm đại tràng giả mạc nhưng nguy cơ này cao hơnở những kháng sinhphérong nhu cephalosporin.
Như với tất cả những kháng sinh beta làm giảm bạch cầu trung tính và hiếm khi giảm bạch cầu hạt có thể tăng lên, đặc biệt là trong suốt quá trình điều trị.Đối với những trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, công thức máu nên được kiểm tra chặt chẽ và ngưng điều trị nếu nhân thấy có sự giảm bạch cầu trung tính.
Cephalosporin có thể bị hấp thu lên bề mặt màng hồng câu và phản ứng với thuốc kháng sinh đã trực tiếp chống lại thuốc. Nó có thể gây dương tính Coombs’test và rất hiếm khi gây thiểu máu tán huyết. Phản ứng này cũng có thể diễn ra với penicillin.
Chế phẩm không nên được sử dụng ở trẻ em dưới 15 ngày tuổi vì vẫn chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng trên nhóm tuổi này.
Sự thay đổi chức năng thận đã được quan sát thấy ở những kháng sinh cùng nhóm, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với những thuốc gây độc thận như amineglycosid và hay hoặc thuốc lợi tiểu, trong những trường hợp này chức năng thận nên được kiểm soát chặt chẽ.
Cũng như những kháng sinh khác, việc sử dụng kéo dài cefpodoxim proxetil có thể gây phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Với những kháng sinh đường uống hệ vì khuẩn đại tràng có thể bị thay đổi, cho phép sự phát triển của clostridia với hậu quả là gây viêm đại tràng giả mạc. Việc đánh giá lặp lại trên bệnh nhân là yêu tố cần thiết và nếu có sự bội nhiễm xảy ra trong suốt quá trình điều trị, biện pháp thích hợp hơn nên được chọn.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Những nghiên cứu được thực hiện trên một số loài động vật không cho thấy có bất kỳ hậu quả nào của đột biến gen và độc tính bào thai. Tuy nhiên tính an toàn của cefpodoxim proxetil đối với phụ nữ mang thai vẫn chứa được thiết lập. Cũng như tất cả những thuốc khác, nên được sử dụng thận trong trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Cefpodoxim proxetil bài tiết vào trong sữa mẹ, hoặc cho con bú hoặc ngùng điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nên chú ý đối với nguy cơ hoa mặt, chóng mặt.
Tương tác thuốc
Không có tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng được báo cáo trong suốt những nghiên cứu lâm sàng.
Cũng như những kháng sinh cephalosporin khác, những trường hợp riêng biệt đã được báo cáo có thử nghiệm Coombs dương tính.
Những nghiên cứu đã cho thấy rằng sinh khả dụng giảm xấp xi 30% khi Ceftopix 50 Suspensionduge str dụng cùng với thuốc làm kiềm hóa pH dạ dày hoặc ức chế sự bài tiết acid. Vì vậy những thuốc như thuốc kháng acid dạng khoáng chất và chẹn H; như ranitidin, làm tăng pH dạ dày nên được sử dụng 2 đến 3 giờ sau khi uống cefpodoxim proxetil.
Sinh khả dụng của thuốc tăng lên nếu được uống cùng với bữa ăn.
Phản ứng dương tính giả đối với glucose niệu có thể xảy ra đối với thuốc thử Benedict hoặc Fehling hoặc với thuốc thử đồng sulfat nhưng không xảy ra đối với những thử nghiệm dựa trên phản ứng oxi hóa glucose của enzyme.
Bảo quản
Nơi mát, nhiệt độ < 30°C, kín, tránh ánh sáng.
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này