Quét để tải App
Quà tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
Ưu đãi đặc biệt
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần
Thông tin thành phần Hàm lượngTetracycline 500mg
Công dụng
Chỉ địnhThuốc Tetracyclin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhiễm trùng đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.
Nhiễm trùng da và mô mềm do Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus.
Nhiễm trùng do Rickettsia, Chlamydia trachomatis (viêm niệu đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng không biến chứng), Campylobacter fetus.
Bệnh gây ra bởi Chlamydophila psittaci, Klebsiella granulomatis (u hạt bẹn), Borrelia sp.(sốt), Bartonella bacilliformis (hạ cam mềm), Francisella tularensis (viêm hạch), Yersinia pestis (dịch hạch), Vibrio cholerae (dịch tả), các loài Brucella, Entamoeba histolytica (lỵ amip).
Nhiễm trùng đường tiết niệu do các chủng Escherichia coli, Klebsiella,...
Các nhiễm trùng khác do các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm như E. coli, Enterobacter aerogenes, Shigella sp., Acinetobacter sp., Klebsiella sp., và Bacteroides sp.
Trong mụn trứng cá nặng, tetracyclin có thể được sử dụng.
Khi chống chỉ định với penicillin, tetracyclin là thuốc có thể thay thế trong điều trị các triệu chứng nhiễm trùng sau đây: Bệnh giang mai và ghẻ cóc do Treponema pallidum và pertenue; nhiễm trùng do Fusobacterium fusiforme; nhiễm trùng do Neisseria gonorrhoeae, bệnh than do Bacillus anthracis; các nhiễm trùng do Listeria monocytogenes; bệnh nhiễm các loài Actinomyces; nhiễm trùng do các loài Clostridium.
Dược lực học
Thuốc Tetracyclin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:Nhiễm trùng đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.
Nhiễm trùng da và mô mềm do Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus.
Nhiễm trùng do Rickettsia, Chlamydia trachomatis (viêm niệu đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng không biến chứng), Campylobacter fetus.
Bệnh gây ra bởi Chlamydophila psittaci, Klebsiella granulomatis (u hạt bẹn), Borrelia sp.(sốt), Bartonella bacilliformis (hạ cam mềm), Francisella tularensis (viêm hạch), Yersinia pestis (dịch hạch), Vibrio cholerae (dịch tả), các loài Brucella, Entamoeba histolytica (lỵ amip).
Nhiễm trùng đường tiết niệu do các chủng Escherichia coli, Klebsiella,...
Các nhiễm trùng khác do các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm như E. coli, Enterobacter aerogenes, Shigella sp., Acinetobacter sp., Klebsiella sp., và Bacteroides sp.
Trong mụn trứng cá nặng, tetracyclin có thể được sử dụng.
Khi chống chỉ định với penicillin, tetracyclin là thuốc có thể thay thế trong điều trị các triệu chứng nhiễm trùng sau đây: Bệnh giang mai và ghẻ cóc do Treponema pallidum và pertenue; nhiễm trùng do Fusobacterium fusiforme; nhiễm trùng do Neisseria gonorrhoeae, bệnh than do Bacillus anthracis; các nhiễm trùng do Listeria monocytogenes; bệnh nhiễm các loài Actinomyces; nhiễm trùng do các loài Clostridium.
Dược động học
Hấp thu:Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa, khoảng 80% tetracyclin được hấp thu khi uống thuốc lúc đói. Hấp thu tetracyclin giảm khi có mặt ion kim loai hóa trị 2 và 3 do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, sự hấp thu tetracyclin khi uổng còn bị ảnh hưởng bởi sữa và thức ăn.
Phân bố:
Tetracyclin phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch tủy não tương đối thấp, nhưng có thể tăng trong trường hợp viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi.
Tetracyclin còn tìm thấy trong sữa mẹ với nồng độ có thể đạt 60% hay hơn so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin qua nhau thai và xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi vơi nóng độ khoảng 25 - 75% so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ.
Tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương và răng của trẻ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Nửa đời thải trừ của tetracyclin khoảng 8 giờ, 55% liều uống được thải trừ qua nước tiểu ở dạng chưa biến đổi. Ngoài ra, thuốc còn được bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàn gan - ruột.
Cách dùng
Cách dùngHấp thu:
Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa, khoảng 80% tetracyclin được hấp thu khi uống thuốc lúc đói. Hấp thu tetracyclin giảm khi có mặt ion kim loai hóa trị 2 và 3 do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, sự hấp thu tetracyclin khi uổng còn bị ảnh hưởng bởi sữa và thức ăn.
Phân bố:
Tetracyclin phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch tủy não tương đối thấp, nhưng có thể tăng trong trường hợp viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi.
Tetracyclin còn tìm thấy trong sữa mẹ với nồng độ có thể đạt 60% hay hơn so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin qua nhau thai và xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi vơi nóng độ khoảng 25 - 75% so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ.
Tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương và răng của trẻ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Nửa đời thải trừ của tetracyclin khoảng 8 giờ, 55% liều uống được thải trừ qua nước tiểu ở dạng chưa biến đổi. Ngoài ra, thuốc còn được bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàn gan - ruột..
Làm gì khi dùng quá liều?
Hấp thu:
Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa, khoảng 80% tetracyclin được hấp thu khi uống thuốc lúc đói. Hấp thu tetracyclin giảm khi có mặt ion kim loai hóa trị 2 và 3 do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, sự hấp thu tetracyclin khi uổng còn bị ảnh hưởng bởi sữa và thức ăn.
Phân bố:
Tetracyclin phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch tủy não tương đối thấp, nhưng có thể tăng trong trường hợp viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi.
Tetracyclin còn tìm thấy trong sữa mẹ với nồng độ có thể đạt 60% hay hơn so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin qua nhau thai và xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi vơi nóng độ khoảng 25 - 75% so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ.
Tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương và răng của trẻ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Nửa đời thải trừ của tetracyclin khoảng 8 giờ, 55% liều uống được thải trừ qua nước tiểu ở dạng chưa biến đổi. Ngoài ra, thuốc còn được bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàn gan - ruột.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc tetracyclin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).Hiếm gặp (1/10.000 < ADR <1/1000)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu, thiếu máu không tái tạo.
Rối loạn tiêu hóa: Chứng khó nuốt, viêm thực quản và loét thực quản.
Rối loạn mật: Tăng tạm thời kết quả các xét nghiệm chức năng gan, viêm gan, vàng da, suy gan.
Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.Chống chỉ định
Thuốc Tetracyclin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm Tetracyclin;
Phụ nữ có thai và cho con bú;
Trẻ em dưới 8 tuổi;
Suy chức năng thận nặng;
Suy gan mạn tính;
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống;
Không dùng chung Tetracyclin và Vitamin A hoặc retinoids do nguy cơ làm tăng áp lực nội sọ.
Thận trọng khi sử dụng
Tetracyclin có thể gây phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, cần ngừng thuốc và thay thế bằng một phác đồ khác thích hợp.
Khi điều trị kéo dài, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
Nhạy cảm ánh sáng: Những người bệnh dùng tetracyclin nếu phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hay tia tử ngoại cần được cảnh báo về nguy cơ này và cần ngừng thuốc ngay khi có triệu chứng đầu tiên của ban đỏ.
Phát triển răng: Việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 12 tuổi) có thể gây đổi màu răng vĩnh viễn (màu vàng, xám, nâu) và thuốc có thể gắn vào và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Thời kỳ mang thai
Việc dùng tetracyclin trong và gần thai kỳ sẽ gây các hậu quả như sau: Tác hại đến răng và xương thai nhi, viêm gan do tetracyclin ở phụ nữ mang thai, gây dị tật bẩm sinh.
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Chỉ dùng Tetracyclin cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Tetracyclin phân bố trong sữa mẹ. Mặc dù tetracyclin có thể tạo với calci trong sữa mẹ thành những phức hợp không hấp thu được, nhưng vẫn không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú vì khả năng biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế sự phát triển xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng và nấm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ.
Vì vậy bà mẹ nên cân nhắc không dùng tetracyclin hoặc không cho con bú khi dùng thuốc này.
Tương tác thuốc
Tetracyclin + penicilin: Tetracyclin làm giảm hoạt lực của penicilin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn.Tetracyclin + thuốc kháng acid: Khi dùng chung với các thuốc kháng acid chứa nhôm, bismuth, calci hay magnesi sẽ khiến nồng độ tetracyclin huyết tương giảm dẫn đến hoạt tính kháng sinh giảm rõ rệt hay mất hẳn. Các antacid khác như natri bicarbonat làm tăng pH dịch vị cũng có thể làm giảm sinh khả dụng của tetracyclin.
Tetracyclin + thuốc lợi tiểu: Tương tác này dẫn đến tăng urê huyết.
Tetracyclin + các chế phẩm chứa sắt: Làm giảm rõ rệt hấp thu cả hai loại thuốc này ở ruột, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh, hiệu lực điều trị giảm hay mất hẳn. Nếu bắt buộc phải dùng cả hai loại thuốc này, thời gian uống chúng phải cách xa càng lâu càng tốt để tránh sự trộn lẫn hai thuốc này ở ruột.
Tetracyclin + sữa và các sản phẩm từ sữa: Sự hấp thu tetracyclin giảm đáng kể (70 - 80%) nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị.
Tetracyclin + Thuốc chống đông: Tetracyclin làm giảm hoạt động của Prothrombin huyết tương, do đó bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu có thể điều Chỉnh giảm liều thuốc chống đông.
Tetracycline + methoxyflurane: Được báo cáo là gây độc cho thận.
Tetracyclin + thuốc tránh thai: Có thể làm thuốc tránh thai đường uống kém hiệu quả.
Bảo quản
Bảo quản viên nang cứng Tetracyclin 500 mg ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này