Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết Của Trung Sơn Pharma
-
Đổi trả miễn phí Theo chính sách đổi trả
-
Miễn phí vận chuyển Cho hóa đơn từ 300.000đ
-
Mua lẻ với giá sỉ Giá cạnh tranh tốt nhất
-
Dược sĩ tư vấn tại chỗ Thân thiện & nhiệt tình
Sản phẩm tương tự
Thành phần của thuốc Xarelto 15mg:
Rivaroxaban.. 15mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, croscarmellos natri, hypromellose 5 cP, lactose monohydrat, magnesi stearat, natri lauryl sulfat. Bao phim: Oxyd sắt đỏ, hypromellose 15 cP, macrogol 3350, titan dioxyd.
Công dụng
Xarelto được chỉ định để dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở các bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim có một yếu tố nguy cơ hoặc nhiều hơn như: suy tim, tăng huyết áp, ≥ 75 tuổi, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não.
Xarelto được chỉ định điều trị Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (DVT) và Thuyên Tắc Phổi (PE), dự phòng DVT và PE tái phát.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Rivaroxaban là một chất ức chế trực tiếp chọn lọc cao đối với yếu tố Xa có tác dụng qua đường uống. Sự hoạt hóa yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) qua con đường nội sinh và ngoại sinh đóng vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu. FXa trực tiếp biến đổi prothrombin thành thrombin thông qua phức hợp prothrombinase và cuối cùng, dẫn đến sự hình thành cục máu đông fibrin và hoạt hóa tiểu cầu bởi thrombin. Một phân tử FXa có khả năng tạo ra trên 1000 phân tử thrombin do bản chất khuếch đại của dòng thác đông máu.
Tác dụng dược lực học
Sự ức chế yếu tố Xa phụ thuộc liều dùng được ghi nhận trên người. Thời gian prothrombin (PT), thời gian prothrombin được hoạt hóa từng phần (aPTT) và HepTest® cũng bị kéo dài phụ thuộc liều dùng. Không cần theo dõi các thông số đông máu trong thời gian điều trị bằng Xarelto.
Dược động học
Hấp thu và sinh khả dụng
Rivaroxaban hấp thu qua đường uống và sinh khả dụng đường uống cao (80 - 100%). Nồng độ tối đa (Cmax) sau 2 - 4 giờ uống thuốc.
Phân bố
Gắn kết protein trong huyết tương xấp xỉ khoảng 92% đến 95%. Thể tích phân bố Vss khoảng 50 L.
Chuyển hóa và thải trừ
Rivaroxaban được chuyển hóa qua các cơ chế CYP 3A4, CYP 2J2 và cơ chế không phụ thuộc CYP. Thời gian bán thải khoảng 5 - 9 giờ ở người trẻ và khoảng 11 - 13 giờ ở người già.
Cách dùng
Dùng đường uống, nên được uống cùng với thức ăn.
Có thể nghiền viên thuốc Xarelto và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng và được dùng qua đường uống. Sau khi uống viên Xarelto được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với thức ăn.
Viên Xarelto nghiền ra có thể được cho qua ống thông dạ dày, thuốc nghiền ra phải được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thông dạ dày sau đó được đổ thêm nước. Sau khi uống viên Xarelto được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với nuôi ăn qua đường ruột.
Liều dùng
Người lớn
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ (SPAF)
Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày.
Việc điều trị với Xarelto nên được tiếp tục trong thời gian dài với điều kiện lợi ích về dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân là vượt trội so với nguy cơ chảy máu.
Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE
Ngày 1 đến ngày 21: Liều 15 mg x 2 lần/ngày, tối đa 30 mg/ngày.
Ngày 22 và ngày sau đó: Liều 20 mg x 1 lần/ngày, tối đa 20 mg/ngày.
Thời gian điều trị nên được đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu tùy từng cá nhân.
Thời gian điều trị ngắn (ít nhất là 3 tháng) nên dựa vào các yếu tố nguy cơ nhất thời (ví dụ: phẫu thuật, chấn thương, bất động gần đây) và thời gian điều trị dài hơn nên dựa vào các yếu tố nguy cơ thường trực hoặc bệnh nhân bị DVT hoặc PE không có yếu tố khởi phát.
Chuyển từ kháng Vitamin K (VKA) sang Xarelto.
Với bệnh nhân điều trị dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng việc điều trị VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR ≤ 3.
Với bệnh nhân điều trị và dự phòng tái phát DVT, PE, nên ngừng điều trị với VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR ≤ 2,5.
Chuyển từ Xarelto sang các thuốc kháng Vitamin K
Ở bệnh nhân chuyển từ Xarelto sang VKA, nên sử dụng đồng thời Xarelto và VKA cho tới khi chỉ số INR ≥ 2,0. Trong hai ngày đầu tiên của giai đoạn chuyển đổi thuốc, liều VKA điều chỉnh theo test INR được sử dụng sau liều chuẩn VKA. Khi bệnh nhân sử dụng đồng thời Xarelto và VKA, nên kiểm tra chỉ số INR trước liều kế tiếp của Xarelto nhưng phải sau 24 giờ so với liều trước đó. Khi ngưng sử dụng Xarelto, tiến hành xét nghiệm INR 24 giờ sau liều cuối cùng
Chuyển từ các thuốc chống đông đường tiêm sang Xarelto.
Ngừng sử dụng các thuốc chống đông đường tiêm và bắt đầu uống Xarelto 0 - 2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốc tiêm hoặc ở thời điểm ngừng các thuốc truyền tĩnh mạch liên tục.
Chuyển từ Xarelto sang các thuốc chống đông đường tiêm
Ngừng uống Xarelto và bắt đầu liều đầu tiên của thuốc chống đông đường tiêm vào thời điểm dùng liều Xarelto tiếp theo.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (CrCl = 30 - 49 mL/phút) hoặc nặng (CrCl = 15 - 29 mL/phút):
Trong dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim (SPAF), liều khuyến cáo là 15 mg ngày một lần.
Trong điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE: Bệnh nhân nên được điều trị 15 mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó, khi liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày nên cân nhắc giảm liều từ 20 mg x 1 lần/ngày xuống 15 mg x 1 lần/ngày nếu nguy cơ chảy máu được đánh giá là nhiều hơn nguy cơ tái phát DVT và PE.
Người già
Không cần chỉnh liều.
Trẻ em
Xarelto 15mg không được khuyến cáo cho trẻ dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân cần chuyển nhịp
Đối với bệnh nhân chuyển nhịp dựa vào siêu âm qua thực quản mà không được điều trị kháng đông trước đó thì Xarelto nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước chuyển nhịp để đảm bảo hiệu quả kháng đông đầy đủ.
Những bệnh nhân đã được PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent
Các bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim, người được thực hiện PCI có đặt stent nên được dùng liều đã giảm 15 mg Xarelto x 1 lần/ngày (hoặc 10 mg Xarelto x 1 lần/ngày cho những bệnh nhân suy thận trung bình [CrCl: < 50 - 30 mL/phút]) bổ sung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12. Phác đồ điều trị này được khuyến cáo trong tối đa là 12 tháng sau khi thực hiện PCI có đặt stent. Sau khi hoàn thành liệu pháp chống kết tập tiểu cầu, nên tăng liều rivaroxaban lên liều chuẩn cho những bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các trường hợp quá liều hiếm lên đến 600 mg được báo cáo, không có các biến chứng chảy máu hoặc các phản ứng có hại khác.
Hiện chưa có chất giải độc đặc hiệu đối kháng tác dụng dược lực học của rivaroxaban.
Xử trí chảy máu
Trên bệnh nhân uống rivaroxaban nếu xảy ra biến chứng chảy máu, thì nên tạm ngừng liều điều trị tiếp theo hoặc ngừng hẳn điều trị nếu thích hợp, sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
Làm gì khi quên 1 liều?
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ (SPAF)
Nếu bệnh nhân quên uống một liều thuốc thì nên uống Xarelto ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống 1 lần/ngày theo khuyến cáo vào các ngày tiếp theo. Không dùng gấp đôi trong cùng một ngày để bù cho liều thuốc đã quên.
Điều trị và phòng ngừa tái phát DVT và PE
Nếu bệnh nhân quên uống một liều 15 mg trong chế độ liều 2 lần/ngày (ngày 1 - 21), nên uống Xarelto ngay lập tức để đảm bảo đủ 30 mg Xarelto mỗi ngày. Trong trường hợp này, có thể uống 2 viên Xarelto 15 mg cùng một lúc.
Bệnh nhân nên tiếp tục với liều 15 mg x 2 lần/ngày như khuyến cáo cho những ngày sau.
Nếu bệnh nhân quên uống thuốc trong chế độ liều 1 lần/ngày (từ ngày 22 trở về sau), nên uống Xarelto ngay lập tức và tiếp tục trong những ngày sau với liều 1 lần/ngày như khuyến cáo. Không nên gấp đôi liều trong cùng một ngày để bù liều đã quên.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Máu, huyết học: Thiếu máu.
Mắt: Chảy máu mắt.
Tiêu hóa: Chảy máu nướu răng, xuất huyết tiêu hóa, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, nôn.
Chân tay: Đau ở chi.
Tổn thương, độc tính, biến chứng hậu phẫu: Chảy máu hậu phẫu, đụng dập.
Thần kinh: Đau đầu, choáng váng.
Rối loạn khác: Sốt, phù ngoại vi, giảm sức lực, năng lượng chung, chảy máu cam, ngứa, xuất huyết da, tụ máu da,…
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu, huyết học: Tăng tiểu cầu.
Tim: Nhịp tim nhanh.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Tổn thương, độc tính, biến chứng hậu phẫu: Vết thương xuất huyết.
Thần kinh: Chảy máu não và nội soi, ngất.
Chân tay: Tụ máu khớp.
Rối loạn khác: Cảm giác khó chịu, giảm chức năng gan, mày đay…
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Toàn thân: Phù tại chỗ, giả vàng da.
Tim mạch: Phình mạch.
Chuyển hoá: Tăng nồng độ bilirubin liên hợp (cùng hoặc không cùng tăng ALT).
Cơ xương: Xuất huyết cơ.
Không rõ tần suất
Toàn thân: Phù mạch, phù do dị ứng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý: Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang chảy máu liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa).
Bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc chống đông khác, ngoại trừ các trường hợp cụ thể trong giai đoạn chuyển từ một thuốc chống đông này sang một thuốc chống đông khác hoặc khi heparin không phân đoạn được dùng để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
Bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng kể cả những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
Phụ nữ có thai và trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
Thận trọng khi sử dụng
Nguy cơ xuất huyết
Khuyến cáo nên sử dụng thận trọng trong những chứng bệnh có gia tăng nguy cơ xuất huyết:
Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải.
Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được.
Bệnh loét đường tiêu hóa đang tiến triển.
Loét đường tiêu hóa gần đây.
Bệnh lý võng mạc do mạch máu.
Chảy máu nội sọ hoặc chảy máu não gần đây.
Bất thường mạch máu trong tủy sống hoặc trong não.
Phẫu thuật não, tủy sống hoặc nhãn khoa gần đây .
Giãn phế quản hoặc tiền sử chảy máu phổi.
Ngưng dùng Xarelto nếu bị xuất huyết. Trong thời gian điều trị bằng rivaroxaban, chảy máu niêm mạc (chảy máu cam, lợi, tiêu hoá, niệu sinh dục) và thiếu máu thường gặp phải hơn so với điều trị bằng VKA. Các xét nghiệm haemoglobin/haematocrit có thể có giá trị phát hiện chảy máu bị che lấp.
Cần theo dõi bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc ảnh hưởng đến quá trình cầm máu - đông máu như thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), thuốc ức chế kết tập tiểu cầu hoặc thuốc chống huyết khối khác.
Phẫu thuật và can thiệp
Nên ngừng điều trị bằng Xarelto tối thiểu 24 giờ trước khi thực hiện can thiệp nếu có thể và dựa trên sự đánh giá lâm sàng của các bác sĩ. Nếu không thể trì hoãn thủ thuật thì nên đánh giá sự tăng nguy cơ chảy máu với tính cấp thiết của can thiệp. Nên bắt đầu sử dụng lại Xarelto sau phẫu thuật hoặc can thiệp ngay khi tình trạng lâm sàng cho phép và vết thương đã cầm máu.
Gây tê trục thần kinh (ngoài màng cứng/tủy sống)
Cân nhắc nguy cơ và lợi ích trước khi can thiệp trục thần kinh ở bệnh nhân đã hoặc sắp dùng kháng đông để dự phòng huyết khối. Không nên rút ống thông ngoài màng cứng sớm hơn 18 giờ sau lần uống Xarelto cuối. Nên uống Xarelto sớm nhất là 6 giờ sau khi rút bỏ ống thông. Nếu có sang thương do chọc dò, nên uống Xarelto chậm lại 24 giờ.
Bệnh nhân thay van tim nhân tạo, điều trị DVT và PE ở những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi có huyết động học không ổn định hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hay thủ thuật lấy bỏ vật nghẽn mạch phổi, bệnh nhân được thực hiện PCI có đặt stent
Các dữ liệu lâm sàng còn hạn chế, do đó thận trọng khi sử dụng Xarelto cho các đối tượng trên.
Suy giảm chức năng thận
Thận trọng khi sử dụng Xarelto đồng thời với các thuốc khác ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận mức độ trung bình vì có thể làm tăng nồng độ rivaroxaban huyết tương.
Thận trọng khi chỉ định Xarelto cho bệnh nhân có CrCl < 30 - 15 ml/phút và không khuyến cáo cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng.
Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản
Chỉ sử dụng Xarelto 15mg cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi đang dùng các biện pháp tránh thai.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đã có báo cáo về các trường hợp ngất và choáng váng và có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân gặp phải các phản ứng có hại này không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chống chỉ định dùng Xarelto ở phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chống chỉ định dùng Xarelto trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Tương tác dược động học
Rivaroxaban thải trừ chủ yếu qua chuyển hoá ở gan nhờ trung gian cytocrom P450 (CYP3A4, CYP2J2) và bài tiết qua thận dưới dạng không đổi, liên quan đến hệ thống vận chuyển P - glycoprotein (P - gp)/protein kháng ung thư vú (Bcrp).
Sử dụng Xarelto đồng thời với các chất ức chế CYP 3A4 và P - gp mạnh như: Thuốc kháng nấm nhóm azole đường toàn thân (ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole), các thuốc ức chế protease HIV (ritonavir), kháng sinh erythromycin làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương.
Ngược lại, khi dùng đồng thời Xarelto với các chất cảm ứng CYP3A4 và P - gp mạnh như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John's Wort sẽ dẫn đến giảm nồng độ rivaroxaban huyết tương.
Tương tác dược lực học
Do khả năng tăng nguy cơ chảy máu, nên cần chú ý khi điều trị đồng thời với bất kỳ các thuốc có liên quan đến đông máu khác như: Enoxaparin, NSAIDs, các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, warfarin,…
Thức ăn và thực phẩm từ sữa
Viên nén Xarelto 15mg có thể uống cùng với thức ăn.
Các thông số xét nghiệm
Các thông số xét nghiệm đông máu (PT, aPTT, HepTest ®) có thể bị ảnh hưởng bởi cơ chế tác động của Xarelto.
Cách bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng
Xem thêm
Thu gọn
Reviews
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này