Loãng xương là gì?
- Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng, nó làm cho xương bạn yếu đi, cấu trúc xương bị tổn hại làm cho xương giòn, dễ gãy và hậu quả cuối cùng là gãy xương.
- Gãy xương là một biến chứng nặng nề của loãng xương: 20% gãy cổ xương đùi sẽ tử vong trong vòng 6 tháng đầu, 50% mất khả năng đi lại, 25% cần chăm sóc y tế tại nhà, chi phí điều trị cực kỳ tốn kém.
- Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ điều trị sẽ cho những chỉ định điều trị phù hợp. Việc điều trị thuốc phải tuân thủ lâu dài, kết hợp với chế độ ăn uống và luyện tập thể dục sẽ đem lại hiệu quả.
Những biểu hiện của bệnh loãng xương
- Đau mỏi ở cột sống, đau dọc các xương dài đặc biệt là xương chân, tay, đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh hay bị chuột rút các cơ…
- Đau lan theo khoanh liên sườn, đau khi ngồi lâu, thay đổi tư thế…
- Đầy bụng chậm tiêu, đau ngực khó thở, gù lưng, giảm chiều cao…
Nguyên nhân gây ra loãng xương
- Thiếu Canxi, thiếu vitamin D, MK7: đây chính là nguyên nhân gây loãng xương số 1, trực tiếp rất hay gặp hiện nay. Chúng ta ai cũng biết canxi là thành phần chủ đạo trong cấu tạo của xương, việc để thiếu dưỡng chất này kéo dài làm cho kết cấu xương bị thưa loãng và dẫn tới bệnh loãng xương.
- Một chế độ dinh dưỡng thiếu đi các dẫn chất vitamin D và MK7: cũng khiến cho việc hấp thụ canxi bị hạn chế rất nhiều, đây cũng là 1 nguyên nhân gây loãng xương giải thích cho lý do tại sao nhiều người mặc dù tích cực bổ sung Canxi nhưng vẫn bị bệnh loãng xương tìm đến.
- Một chế độ ăn nghèo dinh dưỡng: sẽ thiếu đi các yếu tố vi lượng hoặc quá thừa protein, natri và caffeine góp phần gây loãng xương đến sớm.
- Do tuổi tác gây ra: Khi tuổi càng cao các cơ quan chức năng như dạ dày, đường ruột, gan, thận hay tạo cốt bào ngày càng bị lão hóa theo tuổi. Khi đó, xương hấp thụ canxi và những chất dinh dưỡng kém, dẫn đến mất cân bằng giữa việc tạo và hủy xương, khiến xương trở nên thưa.
- Phụ nữ độ tuổi mãn kinh: sau tuổi mãn kinh hoạt động của buồng trứng ngưng lại gây thiếu hụt nội tiết tố estrogen, làm cho các tế bào hủy xương gia tăng hoạt tính, trong khi chức năng điều hòa và hấp thụ canxi bị suy giảm và đây cũng là nguyên nhân phụ nữ sau độ tuổi mãn kinh mắc bệnh loãng cao hơn ở nam giới.
Một số nguyên nhân khác:
- Lười vận động thân thể
- Suy giảm estrogen sinh học
- Do mắc các bệnh xương khớp mãn tính
- Phụ nữ sinh đẻ nhiều lần…
Một số thực phẩm tránh bệnh loãng xương, chứa nhiều canxi, vitamin D và MK7
- Sữa chua: Đây được coi là thực phẩm vàng cho hệ tiêu hóa, hơn nữa nó còn chứa một lượng khá lớn vitamin D và canxi. Trung bình 1 cốc sữa chua cung cấp 30% nhu cầu canxi, 20% nhu cầu vitamin D cho cơ thể mỗi ngày.
- Sữa: Nhiều người sợ uống sữa vì lượng calo trong sữa khá dồi dào, tuy nhiên hiện nay trên thị trường có khá nhiều loại sữa đã được tách béo. Trong sữa chứa một lượng canxi cao mà cơ thể có thể hấp thu một cách dễ dàng.
- Pho mát: Pho mát chứa một lượng lớn canxi, tuy nhiên không nên ăn quá nhiều phomat mỗi ngày vì nó có thể là nguyên nhân khiến bạn tăng cân nhanh chóng.
- Cá mòi: Các nhà khoa học đã tìm thấy trong cá mòi một lượng lớn canxi và vitamin D. Ngoài ra, cá còn chứa lượng omega-3 dồi dào rất cần thiết cho cơ thể.
- Trứng: Trứng là thực phẩm quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày, trong trứng có khoảng 6% vitamin D.
- Cá hồi: Cá hồi được biết đến có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe tim như omega-3 axit béo. Ăn cá hồi tăng sức khỏe cho tim và hệ cơ xương.
- Rau bina (cải bó xôi): . Vitamin K cùng với canxi và magiê có trong rau bina sẽ giúp bạn có hệ xương chắc khỏe (không dùng cho bà bầu và người mắc bệnh thận). Khoảng 100-200g rau bina có thể cung cấp gần 25% nhu cầu canxi cho cơ thể mỗi ngày và cung cấp một lượng thực vật omega-3 dồi dào, rất cần thiết cho cơ thể.
- Ngũ cốc: Ngũ cốc nguyên hạt chứa hàm lượng canxi và vitamin D khá lớn. Tiêu thụ ngũ cốc nguyên hạt hàng ngày có thể bổ sung 25% lượng vitamin D.
- Cá ngừ: Cá ngừ chứa các chất béo có lợi cho cơ thể, 3 ounce cá ngừ có chứa khoảng 39% vitamin D có thể cung cấp cho cơ thể.
- Nước cam: Nước cam không chỉ chứa vitamin D và canxi mà còn chứa một lượng lớn vitamin C, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
- Đậu nành: Các chế phẩm từ đậu nành như sữa đậu nành có nguồn canxi dồi dào, giúp củng cố xương và cũng kích thích sản sinh hồng cầu. Đậu phụ chứa nhiều canxi và có ít chất béo.
- Chè xanh: Với hàm lượng flavonoi (chất chống oxy hoá) phong phú trong lá chè, chè xanh góp phần giảm nguy cơ loãng xương ở người cao tuổi.
- Bắp cải: Bắp cải chứa vitamin K giúp tăng mật độ xương và ngăn ngừa sự rạn xương hông. 100g bắp cải mang tới 0,2mg vitamin K trong khi lượng vitamin K hàng ngày nên nạp vào cơ thể là 0,03 đến 1mg.
- Hạt mè: Hầu hết các phụ nữ không ăn hạt mè sau khi bước vào thời kỳ mãn kinh. Hạt mè là một trong những liệu pháp giúp điều hòa kinh nguyệt, giúp chị em có kinh nguyệt đều đặn. Tuy nhiên, ngay cả trong giai đoạn mãn kinh, các chị em phụ nữ cũng nên ăn hạt mè vì đây là nguồn canxi dồi dào.
- Tôm: Tôm là một nguồn giàu canxi. Đây là thực phẩm không thể thiếu trong chế độ của phụ nữ mãn kinh.
- Hạnh nhân: Ăn vặt bằng hạnh nhân giúp tăng canxi cho cơ thể. Phụ nữ mãn kinh nên lưu ý đưa loại hạt giàu chất xơ, canxi và vitamin này trong chế độ ăn uống của mình.
- Đậu trắng: Thường có quan niệm nhầm lẫn rằng đậu trắng không được coi là thực phẩm giàu canxi. Thế nhưng, theo một số nghiên cứu, một nửa chén đậu trắng cung cấp 100mg canxi.
- MK7: có nhiều nhất trong các món đậu tương lên men theo phương pháp truyền thống Natto của Nhật Bản. Ngoài ra MK 7 cũng có trong một số thực phẩm như phomai, sữa, rau xanh đậm màu…
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ BỆNH LOÃNG XƯƠNG:
Hỏi: Mẹ tôi năm nay 59 tuổi và được bác sĩ chẩn đoán bị loãng xương vào 5 tháng trước. Thuốc được chỉ định là Risenate 70mg, một tuần một viên, phải uống vào buổi sáng lúc đói bụng. Nhưng khoảng 4 tuần nay, bà cảm thấy đau bao tử khi dùng thuốc. Cho nên tôi muốn xin ý kiến chuyên gia là mẹ tôi có thể ăn một chút gì rồi uống thuốc được không? Và nếu sử dụng thuốc này lâu dài thì có bị phản ứng phụ gì không?
Trả lời:
Chế độ ăn giàu canxi và vitamin D như sữa và các sản phẩm từ sữa, tôm, cua, ốc, cá nhỏ cả xương. Tránh các yếu tố nguy cơ: rượu, cafe, thuốc lá.Tập thể dục ngoài trời buổi sáng là một biện pháp tăng cường vitamin D hiệu quả. Có thể đi bộ, chạy bộ, tập dưỡng sinh,… tùy theo lứa tuổi và mức độ loãng xương.
Bổ sung canxi và vitamin D nếu từ nguồn thức ăn không đủ, sao cho tổng lượng canxi và vitamin D: canxi: 1200-1500mg/ngày, vitamin D: 800-1000UI/ngày. Các thuốc điều trị chống loãng xương theo nguyên tắc tăng tạo xương, giảm hủy xương. Hiện nay, nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất là bisphosphonate (đại diện: alendronate).
Alendronate là thuốc được FDA chấp thuận dùng ngừa và chữa bệnh loãng xương cho người sau mãn kinh vào đầu thế kỷ XX. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronate có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40-85 tuổi bị loãng xương, điều trị bằng alendronate làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronate và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc.
Alendronate (tên biệt dược Risenate) 70mg chỉ cần uống một tuần một lần do đó thích hợp cho bệnh nhân hay quên nếu phải uống thuốc đều đặn mỗi ngày. Thuốc lúc uống chỉ được hấp thụ rất ít (khoảng 0,5%) vào cơ thể người bệnh. Nếu có thức ăn, thuốc khác trong dạ dày, sự hấp thụ của thuốc này lại càng giảm xuống thấp hơn nữa, thuốc không vào được máu người bệnh, mất tác dụng điều trị.
Do đó người ta quy định là thuốc phải uống lúc sáng sớm, bụng đói, chỉ uống bằng một ly (180-240 ml). Không uống thuốc alendronate với trà, cà phê, nước trái cây, sữa, nước khoáng, nước có ga, hoặc bất kỳ chất lỏng nào khác ngoài nước lọc. Nuốt toàn bộ viên thuốc, không được nhai hoặc nghiền nát thuốc. Sau khi dùng, không ăn, uống, hoặc dùng bất kỳ loại thuốc nào khác không nằm trong ít nhất 30 phút.
Nếu tình trạng đau dạ dạy tiến triển, biện pháp tốt nhất là ngừng chế phẩm dạng uống và chuyển sang dạng tiêm truyền ví dụ như thuốc tiêm acid Zoledronic Aclasta – 5mg. Bệnh nhân chỉ cần truyền tĩnh mạch mỗi năm một liều duy nhất.
Tác dụng phụ
Alendronate có thể gây ra các tác dụng phụ như: buồn nôn, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, đầy bụng hoặc đầy ở dạ dày, thay đổi trong khả năng nếm thức ăn, đau đầu, hoa mắt, sưng khớp, bàn tay hay chân. Trong một số trường hợp hiếm, các bisphosphonate có thể gây hoại tử xương hàm (osteonecrosis of the jaw).
Nhóm Dược sỹ chuyên môn